ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2019/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 04 tháng 11 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 11 năm 2019./.
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy, các Ban HĐND tỉnh;
- Sở Khoa học và Công nghệ (5b);
- Công báo tỉnh;
- Website Kiên Giang;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, SKHCN. vttkieu (2b).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
VỀ VIỆC XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 04/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
1. Quy định này quy định về đối tượng, điều kiện, thẩm quyền xét công nhận sáng kiến, hồ sơ, thủ tục công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. “Hoạt động sáng kiến” bao gồm các hoạt động tạo ra, áp dụng sáng kiến, thẩm định và công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến.
4. “Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” là cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
6. “Sáng kiến cấp cơ sở” là sáng kiến đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy định này trong phạm vi cơ quan, đơn vị và được Thủ trưởng đơn vị quyết định công nhận.
Điều 3. Đối tượng được công nhận là sáng kiến
1. Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm:
b) Quy trình (ví dụ: Quy trình công nghệ; quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...).
a) Phương pháp tổ chức công việc;
3. Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc tất cả các lĩnh vực hoạt động, trong đó có:
b) Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá;
d) Phương pháp huấn luyện động vật.
Điều 4. Các điều kiện được công nhận sáng kiến
a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;
c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại Khoản 2 Điều này.
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;
3. Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
b) Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở: Theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/03/2012 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP) và Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/03/2012 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
Điều 6. Hội đồng Sáng kiến các cấp
a) Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, tổ chức, đơn vị cơ sở quyết định thành lập Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở để xét duyệt, công nhận sáng kiến trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình phụ trách;
c) Thành phần, số lượng thành viên Hội đồng: Gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng, ủy viên, thư ký, các chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức Công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định, số lượng thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở tùy theo tình hình thực tế ở đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định;
2. Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh
Thành phần, số lượng thành viên Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; 02 Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng gồm Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ; các ủy viên gồm đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành và thư ký hội đồng. Số lượng thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh từ 15 đến 17 thành viên.
c) Tổ thư ký giúp việc thường trực cho Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh là công chức, viên chức Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Nhiệm vụ của Hội đồng Sáng kiến
b) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến là đối tượng được xét duyệt, công nhận.
a) Hướng dẫn làm đơn yêu cầu công nhận sáng kiến trên cơ sở đề nghị của tác giả;
c) Phân loại sáng kiến yêu cầu công nhận theo lĩnh vực, chuyên ngành;
đ) Tổ chức xét duyệt và dự kiến điểm chấm các sáng kiến. Trình Hội đồng sáng kiến họp bỏ phiếu và công nhận sáng kiến;
g) Tổng hợp, báo cáo về phiên họp của Hội đồng;
i) Riêng đối với Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, có nhiệm vụ hoàn tất hồ sơ của các cá nhân đủ điều kiện đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh gửi về Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh để đề nghị đánh giá, xét duyệt và công nhận; giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở báo cáo và cung cấp thông tin liên quan đến các sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật gửi về Sở Khoa học và Công nghệ (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN);
l) Thông tin, phổ biến về nội dung, lợi ích của thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác trên các phương tiện thông tin, cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong đơn vị, trong tỉnh áp dụng để nâng cao hiệu quả công tác;
Điều 8. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng sáng kiến
2. Hội đồng Sáng kiến làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý kiến nhận xét, đánh giá vào phiếu nhận xét và độc lập chấm điểm bằng phiếu kín và tuân thủ các nguyên tắc sau:
b) Quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng;
d) Các thành viên Hội đồng Sáng kiến vì lý do không tham dự cuộc họp thì có trách nhiệm thông báo với Thường trực Hội đồng Sáng kiến và cho ý kiến của mình về các nội dung cuộc họp cùng bảng chấm điểm gửi về Thường trực Hội đồng Sáng kiến trước buổi họp để tổng họp, chấm điểm;
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
1. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (theo mẫu quy định tại Phụ lục I Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN) 01 bản chính (bản giấy và file điện tử)
a) Tờ trình của cơ quan, đơn vị đề nghị Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh xét, công nhận cho các cá nhân của đơn vị;
c) Biên bản kết luận của Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở, có thể hiện số phiếu đồng ý của Hội đồng cấp cơ sở đã chấm cho sáng kiến được đề nghị.
1. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ công nhận sáng kiến:
b) Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không phù hợp theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho tác giả sáng kiến biết, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 01 tháng để tác giả sửa chữa, bổ sung gửi lại; hoặc nêu rõ lý do nếu từ chối chấp nhận đơn.
Tổ thư ký hoặc thư ký Hội đồng sáng kiến tổng hợp, phân loại, rà soát, thẩm định Hồ sơ công nhận sáng kiến, xây dựng kế hoạch, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở, mời các thành viên Hội đồng và tổ chức cuộc họp.
a) Sáng kiến phải đạt điểm trung bình cộng từ 06 điểm trở lên theo thang điểm chấm sáng kiến tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;
a) Căn cứ kết quả xét công nhận sáng kiến, Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở hoàn tất thủ tục trình Thủ trưởng đơn vị quyết định công nhận.
2. Công nhận sáng kiến cấp tỉnh:
a) Căn cứ kết quả xét công nhận sáng kiến của Hội đồng, Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh hoàn tất thủ tục trình Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến tỉnh, hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến;
c) Sáng kiến cấp tỉnh được công nhận hàng năm là cơ sở xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hàng năm và đề nghị chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
Điều 12. Hủy bỏ việc công nhận sáng kiến
1. Người nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy định này.
3. Sáng kiến đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác.
Cơ quan, bộ phận Thường trực của Hội đồng Sáng kiến các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ và kết quả công nhận sáng kiến ở cấp mình theo quy định về công tác lưu trữ. Đồng thời lập số theo dõi kết quả công nhận sáng kiến để phục vụ công tác tra cứu và xác định tính mới cho những sáng kiến đề nghị sau đó. Số theo dõi gồm các nội dung sau: Tên sáng kiến, tác giả sáng kiến, lĩnh vực áp dụng của sáng kiến, số/ký hiệu Quyết định công nhận sáng kiến hoặc Giấy chứng nhận.
1. Căn cứ hiệu quả và khả năng áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, người có sáng kiến và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến sáng kiến để tuyên truyền và nhân rộng.
a) Khuyến khích các cơ sở có sáng kiến được công nhận, tác giả sáng kiến tự đầu tư kinh phí tạo ra sáng kiến phổ biến, chuyển giao sáng kiến cho các cơ sở khác trên địa bàn;
c) Công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng kiến trong lĩnh vực quản lý hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật.
1. Kinh phí cho hoạt động sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở được đảm bảo từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được phân bổ hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
THANG ĐIỂM CHẤM SÁNG KIẾN
(Kèm theo Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 04/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT | Tiêu chuẩn | Điểm |
1 |
| |
a) |
0,5 | |
b) |
0,5 | |
2 |
| |
a) |
0,5 | |
b) |
0,5 | |
3 | (chỉ chọn 01 (một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới và cho điểm tương ứng) |
|
a) |
3 | |
b) |
2 | |
c) |
1,5 | |
d) |
1 | |
4 | (chỉ chọn 01 (một) trong 03 (ba) nội dung bên dưới và cho điểm tương ứng) |
|
a) |
3 | |
b) |
2 | |
c) |
1 | |
5 | (chỉ chọn 01 (một) trong 03 (ba) nội dung bên dưới và cho điểm tương ứng) |
|
a) |
2 | |
b) |
1,5 | |
c) |
1 | |
| Tổng cộng (điểm cộng tối đa: 10 điểm) |
|
File gốc của Quyết định 19/2019/QĐ-UBND quy định về việc xét, công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đang được cập nhật.
Quyết định 19/2019/QĐ-UBND quy định về việc xét, công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Số hiệu | 19/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Vũ Hồng |
Ngày ban hành | 2019-11-04 |
Ngày hiệu lực | 2019-11-18 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |