ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/2004/QĐ.UBNDT | Sóc Trăng, ngày 21 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG VÀ DỊCH VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ, ngày 28/6/2000;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ.BKHCN, ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước; Quyết định số 17/2003/QĐ.BKHCN, ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học, công nghệ, tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện Quy chế nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM.UBNDTỈNH SÓC TRĂNG |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG VÀ DỊCH VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 187 /2004/QĐ.UBNDT, ngày 21 /12/2004 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Một số từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Hoạt động khoa học và công nghệ: bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ;
2. Triển khai thực nghiệm: là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới;
3. Sản xuất thử nghiệm: là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống;
4. Dịch vụ khoa học và công nghệ: là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học, công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
Điều 2. Ngoài các nguyên tắc theo quy định của pháp luật, hoạt động khoa học và công nghệ phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
1. Phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn;
2. Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh, tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới và trong nước phù hợp với thực tiễn sản xuất và đời sống của Sóc Trăng;
3. Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ với khoa học xã hội và nhân văn; gắn với giáo dục đào tạo, hoạt động sản xuất, kinh doanh và từng bước xây dựng, phát triển thị trường công nghệ;
4. Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân;
5. Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo, dân chủ, tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh do UBND tỉnh xác định trên cơ sở đề xuất của Hội đồng xác định nhiệm vụ và tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh (gọi tắt là Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học, công nghệ tỉnh). Hằng năm vào quý I, II, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức các cuộc hội thảo định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ của tỉnh (mời các Sở, Ban ngành tỉnh và huyện, thị tham dự). Trên cơ sở nội dung cuộc hội thảo, Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học, công nghệ tỉnh họp vào đầu quý III để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của năm sau. Căn cứ nhiệm vụ khoa học, công nghệ đã được xác định, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ thông báo nhiệm vụ khoa học và công nghệ đến các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND huyện, thị (hoặc các Viện nghiên cứu, Trường Đại học) và mời các cá nhân, tổ chức tham gia (đăng trên Báo Sóc Trăng, Báo Khoa học phát triển của Bộ Khoa học và Công nghệ và Đài Phát thanh - Truyền hình Sóc Trăng).
b. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (Sở ngành, địa phương) do thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xác định trên cơ sở đề xuất của Hội đồng Khoa học và Công nghệ của đơn vị, địa phương.
Điều 4. Hình thức của nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước (vốn sự nghiệp khoa học, công nghệ, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ.....) được thực hiện theo các hình thức sau:
a. Đề tài khoa học và công nghệ: là đề tài nghiên cứu ứng dụng một chủ đề khoa học và công nghệ.
b. Dự án khoa học và công nghệ: là dự án thực hiện các hoạt động ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm đổi mới, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội.
c. Chương trình khoa học và công nghệ: bao gồm các nhóm đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.
d. Các hình thức khác.
Điều 5. Phương thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
1. Trên cơ sở nhiệm vụ đã được xác định, Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành để thẩm định các hồ sơ và bản thuyết minh đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ đăng ký thực hiện để làm cơ sở tham mưu cho Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học, công nghệ tỉnh họp trong quý 4 hàng năm (trường hợp có nhiều hồ sơ đăng ký thực hiện một đề tài, dự án thì giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét lựa chọn một hồ sơ đăng ký tốt nhất để trình Hội đồng Khoa học và Công nghệ thẩm định, làm cơ sở tham mưu Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học, công nghệ tỉnh xét chọn). Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học, công nghệ tỉnh họp chọn các đề tài, dự án (được Hội đồng Khoa học và Công nghệ thẩm định) để đề nghị UBND tỉnh phê duyệt danh mục và bố trí vốn thực hiện trong kế hoạch năm sau.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ quản lý và ký kết hợp đồng với các đơn vị thực hiện đề tài, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt danh mục và bố trí vốn trong kế hoạch năm. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể tổ chức cuộc họp Hội đồng Khoa học và Công nghệ để đánh giá lại báo cáo thuyết minh (lần 2) và đề nghị điều chỉnh cho phù hợp với tình hình địa phương.
Riêng đối với những đề tài, dự án quy mô nhỏ (có tổng kinh phí thực hiện từ 50 triệu đồng trở xuống) triển khai đến tận cơ sở (đơn vị, nông hộ) phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống, ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực chuyên môn và khả năng để giao nhiệm vụ thực hiện; đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định nêu trên.
Điều 6. Tiêu chuẩn để tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài, dự án:
Đối với đề tài khoa học và dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sản xuất thử nghiệm phải căn cứ các tiêu chí sau:
1. Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai nhân rộng và dự kiến kết quả.
2. Năng lực của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện.
3. Khả năng kinh phí hỗ trợ và bảo đảm hợp lý.
Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ để hướng dẫn thực hiện chi tiết.
Điều 7. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ:
a. Nội dung của hợp đồng khoa học và công nghệ là căn cứ để đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện.
b. Thủ tục đánh giá, nghiệm thu: thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành để đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án khoa học, công nghệ.
- Đối với đề tài, dự án cấp tỉnh, Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh.
- Đối với đề tài, dự án cấp cơ sở, việc thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ sẽ do thủ trưởng đơn vị quản lý đề tài, dự án thành lập.
c. Những trường hợp cần thẩm định kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ hoặc Tổ chuyên viên để đánh giá kết quả khi đơn vị, cá nhân thực hiện có yêu cầu.
Điều 8. Tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu:
a. Đề tài, dự án khoa học, công nghệ sau khi được đánh giá, nghiệm thu, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản đề nghị UBND tỉnh quyết định công bố đưa vào sử dụng, chuyển giao rộng rãi kết quả thực hiện của đề tài, dự án. Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm thực hiện việc chuyển giao để ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo quy định của pháp luật.
b. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học, công nghệ để triển khai các mô hình thí điểm, phổ biến, nhân rộng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
c. UBND tỉnh sẽ phê duyệt dự án và kinh phí hỗ trợ (từ nguồn khoa học, công nghệ) cho nông dân ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và đời sống để đẩy mạnh việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 9. Đăng ký, hiến, tặng, lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh (sử dụng ngân sách nhà nước) phải được đăng ký tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia và lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ của tỉnh.
b. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp ngành, cơ sở (sử dụng ngân sách nhà nước) đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ và lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ của tỉnh.
c. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước có thể đăng ký hiến tặng và lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ của tỉnh (theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thực hiện).
Điều 10. Quyền sở hữu, quyền tác giả:
a. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện quyền sở hữu, quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
b. Trong một số trường hợp cụ thể, UBND tỉnh sẽ uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh.
c. Thủ trưởng các đơn vị, UBND huyện, thị có thẩm quyền sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ thực hiện từ ngân sách của ngành, địa phương.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Các loại hình tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:
- Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, Ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ.
- Phòng thí nghiệm, Trạm nghiên cứu.
- Trạm quan trắc.
- Trạm thử nghiệm.
- Các cơ sở dịch vụ khoa học và công nghệ khác.
- Các Công ty tư vấn khoa học và công nghệ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 12. Thẩm quyền thành lập tổ chức hoạt động dịch vụ khoa học, công nghệ:
a. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách và giải thể, đình chỉ hoạt động của tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập (trừ việc thành lập các Công ty tư vấn khoa học và công nghệ).
b. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách và giải thể, đình chỉ hoạt động của tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sau khi thỏa thuận với Sở Nội vụ.
Điều 13. Nhiệm vụ của các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ:
a. Tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b. Tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ cấp cơ sở chủ yếu thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ theo mục tiêu, nhiệm vụ của ngành, tổ chức, cá nhân thành lập xác định.
c. Tổ chức dịch vụ, tư vấn khoa học và công nghệ có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển khoa học, công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến tri thức khoa học, công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
Điều 14. Điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động:
a. Để xin thành lập tổ chức hoạt động dịch vụ khoa học, công nghệ, phải có đủ các điều kiện sau:
- Mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;
- Điều lệ tổ chức và hoạt động;
- Có đủ số lượng, cơ cấu trình độ cần thiết về nhân lực khoa học và công nghệ, kể cả nhân lực kiêm nhiệm; cơ sở vật chất kỹ thuật đủ khả năng triển khai hoạt động khoa học, công nghệ đáp ứng mục tiêu, phương hướng và điều lệ hoạt động của đơn vị.
b. Đăng ký hoạt động:
- Tất cả các tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ phải đăng ký hoạt động.
- Nơi đăng ký hoạt động của tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ được quy định như sau:
+ Đối với tổ chức cấp tỉnh đăng ký với Bộ Khoa học và Công nghệ.
+ Đối với tổ chức cấp Sở ngành, địa phương, cá nhân có trụ sở làm việc chính tại Sóc Trăng đăng ký tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng.
- Hồ sơ đăng ký hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ và tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ bao gồm:
+ Đơn đăng ký hoạt động khoa học, công nghệ.
+ Quyết định thành lập, trừ trường hợp cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ đã có giấy phép kinh doanh đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động (cấp thành lập phê duyệt điều lệ hoặc cá nhân tự xây dựng)
+ Lý lịch khoa học của Giám đốc; điều kiện về nhân lực khoa học, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Thời hạn xét cấp đăng ký hoạt động cho tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ, tổ chức tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký có đầy đủ thủ tục theo quy định.
Điều 15. Quyền hạn và nghĩa vụ của các tổ chức:
a. Quyền hạn:
Các tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ, tổ chức dịch vụ, tư vấn khoa học, công nghệ có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.
b. Các nghĩa vụ:
- Thực hiện các hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.
- Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao.
- Sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Góp phần xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ của đất nước.
- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ trong tổ chức của mình.
- Giữ bí mật khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện dân chủ, công bằng, công khai trong việc bố trí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
KIỂM TRA, THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 16. Sở Khoa học và Công nghệ (Phòng Thanh tra, Phòng nghiệp vụ) phối hợp với Sở Tài chính và Thanh tra ngành có cán bộ thực hiện đề tài, dự án để kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện đề tài, dự án theo định kỳ quy định trong hợp đồng đã được ký kết. Khi có dấu hiệu sai phạm sẽ thành lập đoàn tiến hành thanh tra.
Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành kiểm tra, thanh tra (khi cần thiết) các tổ chức nghiên cứu phát triển khoa học, công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ về việc tuân thủ điều lệ tổ chức và hoạt động dịch vụ, tư vấn về khoa học và công nghệ theo quy định.
Điều 17. Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ được khen thưởng và đề nghị Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà nước theo quy định của pháp luật.
a. UBND tỉnh xem xét tặng bằng khen cho các tổ chức, cá nhân có công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ khi đánh giá nghiệm thu đạt loại khá trở lên, giải thưởng cho công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ xuất sắc.
b. Các doanh nghiệp được trích một phần lợi nhuận từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ để thưởng cho tổ chức, cá nhân thực hiện thành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đó.
Điều 18. Xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Khoa học và Công nghệ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 20. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh để giải quyết.
File gốc của Quyết định 187/2004/QĐ.UBNDT năm 2004 ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đang được cập nhật.
Quyết định 187/2004/QĐ.UBNDT năm 2004 ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sóc Trăng |
Số hiệu | 187/2004/QĐ.UBNDT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trương Minh Chánh |
Ngày ban hành | 2004-12-21 |
Ngày hiệu lực | 2004-12-21 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Hết hiệu lực |