ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1711/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 14 tháng 7 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “HUẾ” CHO SẢN PHẨM NÓN LÁ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao cho Hội Nón lá Huế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan triển khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội Nón lá Huế; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành câp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4;
- Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ KHCN;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- VP: CVP, PCVP N.Đ. Bách;
- Cổng TTĐTTT Huế;
- Lưu VT, DL.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thiên Định
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “HUẾ” CHO SẢN PHẨM NÓN LÁ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Quy chế này quy định về quản lý (bao gồm quản lý nhà nước và quản lý nội bộ việc sử dụng) đối với chỉ dẫn địa lý “Huế” cho sản phẩm nón lá ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
1. Chỉ dẫn địa lý (CDĐL) là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
2. Vùng địa danh tương ứng với CDĐL Huế là khu vực địa lý đáp ứng các điều kiện của vùng nguyên liệu lá nón, vùng sơ chế nguyên liệu lá nón, vùng sản xuất các vật liệu phụ và vùng sản xuất sản phẩm nón lá Huế phù hợp với tính đặc thù và các chỉ tiêu chất lượng theo quy định, được xác định và thể hiện trên bản đồ kèm theo quyết định đăng bạ CDĐL “Huế”.
4. Hội Nón lá Huế là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người trực tiếp khai thác, sản xuất, gia công, trao đổi mua bán nón lá và những người yêu nón lá Huế tự nguyện, đoàn kết, hợp tác cùng nhau gìn giữ, tôn vinh và phát huy giá trị, hình ảnh của chiếc nón lá Huế.
6. Cấp quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý “Huế” dùng cho sản phẩm nón lá của tỉnh Thừa Thiên Huế” là việc tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ủy quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nón lá được quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý “Huế” thể hiện bằng việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý Huế cho tổ chức, cá nhân đó.
8. Sử dụng chỉ dẫn địa lý “Huế” là việc thực hiện các hành vi sau đây:
b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, trữ để bán nón lá mang chỉ dẫn địa lý Huế.
Hệ thống quản lý chỉ dẫn địa lý “Huế” bao gồm các tổ chức chịu trách nhiệm về quản lý và kiểm soát nội bộ; xác nhận và kiểm soát chất lượng; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL và hoạt động hỗ trợ quản lý chỉ dẫn địa lý từ bên ngoài. Trong đó:
2. Hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm do Chi cục Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng tỉnh Thừa Thiên Huế đảm nhận.
4. Hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL “Huế” do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Hội Nón lá Huế đảm nhận.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Huế”
2. Ủy ban nhân dân tỉnh trao quyền quản lý CDĐL “Huế” cho Hội Nón lá Huế. Hội Nón lá Huế có các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
a) Khai thác, sử dụng và hưởng các lợi ích kinh tế phát sinh từ CDĐL “Huế”;
c) Ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ.
1. Sản phẩm nón lá mang CDĐL “Huế” gồm: nón lá 3 lóp, nón lá bài thơ; các sản phẩm trung gian như lá nón nguyên liệu, lá nón đã được sơ chế, vành nón; sản phẩm phụ là khuôn (khung) chằm.
QUẢN LÝ NỘI BỘ VIỆC SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “HUẾ”
Để được cấp quyền sử dụng CDĐL “Huế”, các tổ chức, cá nhân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
2. Cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm nón lá Huế và các quy định về tem, nhãn sản phẩm trong quá trình sử dụng CDĐL “Huế”.
4. Bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở tự công bố cho sản phẩm nón lá phù hợp với các chỉ tiêu chất lượng chính của nón Huế tại Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý “Huế” đối với sản phẩm nón lá ban hành kèm theo Quyết định số 1347/QĐ-SHTT ngày 19/7/2010 của Cục Sở hữu trí tuệ (thông tin chi tiết Phụ lục kèm theo).
1. Dấu hiệu xác nhận CDĐL được bảo hộ là biểu tượng chứng minh CDĐL đã được đăng bạ tại Cục Sở hữu trí tuệ và được gắn trên nhãn sản phẩm nguyên liệu lá, nhãn sản phẩm nón lá và các tài liệu giao dịch liên quan khác.
2. Hội có nhiệm vụ sau:
b) Kiểm tra xác nhận đủ điều kiện sử dụng CDĐL “Huế”;
d) Cấp mã số thành viên sử dụng CDĐL “Huế”;
e) Thống kê, lập, quản lý hồ sơ và theo dõi tình hình sản xuất, kinh doanh nón lá mang CDĐL “Huế” của các thành viên;
h) Xây dựng và tổ chức hệ thống thương mại nhằm nâng cao giá trị kinh tế của nón lá Huế;
j) Thực hiện quyền sử dụng, quản lý đối tượng sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý quy định tại khoản 2 Điều 123, Luật Sở hữu trí tuệ.
1. Hàng năm, các Tổ hội hướng dẫn các thành viên có nhu cầu sử dụng CDĐL tại các thôn, làng lập bản kê khai hiện trạng sản xuất, kinh doanh nón lá Huế theo mẫu. Bản kê khai được nộp cho Tổ hội.
3. Ban Kiểm soát Hội tổng hợp số liệu, tổ chức kiểm tra, xác nhận hiện trạng sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo.
CẤP, THU HỒI QUYỀN SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “HUẾ” VÀ CẤP TEM, NHÃN SẢN PHẨM MANG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng CDĐL “Huế” (sau đây gọi tắt là người yêu cầu) phải gửi hồ sơ đề nghị cấp quyền sử dụng CDĐL “Huế” đến Hội Nón lá Huế.
a) Đơn đề nghị cấp quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý “Huế”;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (đối với tổ chức), hoặc bản sao Hộ khẩu thường trú hoặc chứng nhận tạm trú thuộc khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý (đối với cá nhân);
Điều 11. Tổ chức kiểm tra xác nhận đủ điều kiện sử dụng chỉ dẫn địa lý
Điều 12. Cấp quyền sử dụng CDĐL
a) Nếu tổ chức, cá nhân yêu cầu không đáp ứng các quy định nêu tại Điều 4 quy chế này thì Hội Nón lá từ chối cấp quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý và nêu rõ lý do bằng văn bản.
2. Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL.
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng CDĐL “Huế” là tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ cấp phát và sử dụng tem nhãn của các tổ chức, cá nhân sử dụng CDĐL.
1. Hội Nón lá Huế thu hồi quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý đối với các tổ chức, cá nhân thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 13 của Quy chế này thông qua việc ra Quyết định chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý “Huế”.
a) Không tổ chức sản xuất sản phẩm nón lá mang CDĐL liên tục từ 2 năm trở lên kể từ ngày được cấp quyền sử dụng CDĐL;
c) Sản phẩm nón lá không đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng theo công bố;
đ) Thực hiện việc chuyển giao tem, nhãn sản phẩm mang CDĐL cho tổ chức, cá nhân khác;
g) Tổ chức sản xuất kinh doanh giải thể hoặc phá sản;
i) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị toà án cấm hành nghề kinh doanh.
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ khi Hội Nón lá Huế hoặc cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hoặc nhận được đơn đề nghị thu hồi quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý của các tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý thuộc một trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 13 Quy chế này, Hội Nón lá Huế phải tổ chức kiểm tra, lập biên bản để quyết định việc thu hồi hay không thu hồi quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý;
c) Nếu tổ chức, cá nhân không giải trình hoặc giải trình không phù hợp, và thuộc một trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 13 Quy chế thì Hội Nón lá Huế ra quyết định chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý;
đ) Trường hợp cá nhân bị thu hồi thuộc đối tượng quy định tại điểm i) khoản 2 Điều 13 của quy chế này thì chậm nhất 05 ngày Hội Nón lá Huế phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý để thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý và số tem, nhãn mang chỉ dẫn địa lý chưa sử dụng;
2. Mã số thành viên được ghi như sau: A/XY/xyz, trong đó: A là mã số của huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện); XY là mã số của xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thuộc cấp huyện; xyz: là mã số của thành viên thuộc xã.
1. Hàng quý, các Tổ hội hướng dẫn các thành viên lập Phiếu yêu cầu cấp tem, nhãn sản phẩm tương ứng với số lượng lá nguyên liệu dự kiến được khai thác, sơ chế hoặc sản phẩm nón lá dự kiến sản xuất trong quý nộp cho Tổ hội.
3. Ban Kiểm soát Hội căn cứ đề xuất, để tổng hợp trình Ban Thường vụ Hội ra quyết định cấp tem, nhãn sản phẩm cho mỗi thành viên.
4. Khi có quyết định cấp tem, nhấn sản phẩm, Ban Kiểm soát Hội phải tổ chức ghi (đóng) mã số sản phẩm lên tem, nhãn sản phẩm trước khi chuyển đến Tổ hội để cấp cho các thành viên.
Điều 17. Sử dụng tem, nhãn sản phẩm mang CDĐL
2. Sản phẩm nón lá mang CDĐL “Huế” phải được gắn tem, nhãn sản phẩm trước khi đưa ra thị trường. Các thành viên phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình gắn tem, nhãn.
HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ QUẢN LÝ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
1. Hoạt động quản lý nhà nước về chỉ dẫn địa lý và hỗ trợ áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong phát triển CDĐL do Sở Khoa học và Công nghệ đảm nhận.
3. Hoạt động quản lý, kiểm tra sản phẩm mang CDĐL lưu thông trên thị trường và hỗ trợ quảng bá, xúc tiến thương mại về sản phẩm mang CDĐL do Sở Công Thương đảm nhận.
5. Các sở, ngành có liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình đảm nhận phối hợp với Hội Nón lá Huế trong việc quản lý và phát triển CDĐL.
Nguồn kinh phí sử dụng cho hoạt động quản lý CDĐL “Huế”, bao gồm:
2. Các khoản hỗ trợ từ các chương trình của trung ương và địa phương.
4. Các khoản thu hợp pháp khác.
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với CDĐL “Huế” theo quy định của pháp luật.
3. Hội Nón lá Huế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CHÍNH CỦA NÓN HUẾ ĐƯỢC CÔNG BỐ TẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ SỐ 00020 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1347/QĐ-SHTT NGÀY 19/7/2010 CỦA CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Huế” cho sản phẩm nón lá ở tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT | Chỉ tiêu chính | Đơn vị | Định lượng | Ghi chú |
1 |
|
|
| |
|
g | 57-60 |
| |
|
g | 63-67 |
| |
2 |
cm | 40-42 |
| |
3 |
cm | 17-19 |
| |
4 |
- | 0,404 - 0,475 |
|
File gốc của Quyết định 1711/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Huế” cho sản phẩm nón lá ở tỉnh Thừa Thiên Huế đang được cập nhật.
Quyết định 1711/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Huế” cho sản phẩm nón lá ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 1711/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phan Thiên Định |
Ngày ban hành | 2020-07-14 |
Ngày hiệu lực | 2020-07-14 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |