ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1561/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 23 tháng 06 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Triển khai thực hiện Luật KHCN 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, áp dụng các quy định mới về cơ chế đặt hàng (đề xuất đặt hàng, tư vấn xác định nhiệm vụ); cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng thực hiện nhiệm vụ KHCN; áp dụng cơ chế cấp phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN thông qua quỹ phát triển KHCN.
Thay đổi phương thức cấp kinh phí thường xuyên cho các tổ chức KHCN công lập thông qua nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.
2. Tập trung các nguồn lực để triển khai các định hướng phát triển KHCN chủ yếu
Ưu tiên nguồn lực để triển khai nhiệm vụ KHCN trọng điểm, phục vụ phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh; ưu tiên bố trí vốn cho các nhiệm vụ ứng dụng kết quả đã được nghiệm thu, nhân rộng ứng dụng biện pháp kỹ thuật, quản lý mang lại hiệu quả kinh tế.
Phát triển thị trường KHCN gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo KHCN.
4. Nâng cao tiềm lực KHCN
5. Hội nhập quốc tế
Tuyển, cử cán bộ kỹ thuật, đặc biệt là cán bộ của các đơn vị sự nghiệp công lập đi đào tạo ở nước ngoài.
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể
KHCN góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đến năm 2020, đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP khoảng 40%. Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 20 - 25%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Giá trị giao dịch của thị trường KHCN tăng trung bình 15 - 17%/năm.
Đầu tư nâng cấp và phát triển hệ thống các tổ chức KHCN công lập nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KHCN.
Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án phát triển tài sản trí tuệ từ các văn bằng sáng chế, giải pháp hữu ích. Phát triển mạnh doanh nghiệp KHCN.
1. Đổi mới toàn diện hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý, hoạt động KHCN; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về KHCN
Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, biên chế; từng bước chuẩn hóa cán bộ để nâng cao năng lực quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Về đổi mới cơ chế quản lý
Triển khai kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách, chủ trương về KHCN của Trung ương.
Hỗ trợ thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; khai thác thông tin sáng chế trong và ngoài nước phục vụ nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh.
Trong việc xác định, thực hiện nhiệm vụ KHCN hàng năm, chú trọng các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, ứng dụng công nghệ cao, tập trung hỗ trợ các nhiệm vụ cải tiến thiết bị, hoàn thiện, đổi mới công nghệ, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến để sản xuất ra sản phẩm mới hoặc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
c) Phát triển tiềm lực KHCN
Hướng dẫn doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển KHCN để đầu tư phòng thí nghiệm, đào tạo, phát triển hoạt động KHCN trong doanh nghiệp.
Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức KHCN hoạt động, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm phát triển doanh nghiệp KHCN.
Đầu tư thêm vốn điều lệ, biên chế để thực hiện các nhiệm vụ: hỗ trợ lãi suất vốn vay cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay; thực hiện cấp kinh phí cho các nhiệm vụ KHCN; làm vai trò cầu nối để hướng dẫn doanh nghiệp vay vốn Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia để thực hiện các dự án lớn.
a) Khoa học xã hội và nhân văn
Nghiên cứu các giải pháp thực hiện các mục tiêu, nội dung trong các Nghị quyết của Đảng về ổn định xã hội, công tác giáo dục, văn hóa, dân tộc, an ninh - quốc phòng.
b) Giáo dục và đào tạo
Triển khai nhân rộng việc ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm.
Nghiên cứu, tiếp nhận công nghệ tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh, tật ở người như ghép mô, trị liệu tế bào gốc, can thiệp mạch, kỹ thuật sinh học phân tử, phẫu thuật nội soi, công nghệ laser, y học hạt nhân.
Nghiên cứu và phát triển các phương pháp kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng.
d) Nông nghiệp
Tiếp nhận, chuyển giao biện pháp kỹ thuật, thiết bị kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện sản xuất trong tỉnh; các quy trình sản xuất chế phẩm sinh học, sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu.
Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp phòng trừ dịch bệnh; quy trình công nghệ sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có nguồn gốc sinh học, nghiên cứu sản xuất vắc-xin cho vật nuôi, cho thủy sản.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, chế tạo thiết bị mới để tưới, tiêu cho các loại cây trồng.
Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu thiết kế, chế tạo các dụng cụ, máy móc, thiết bị đồng bộ nhằm đẩy mạnh cơ giới hóa tất cả các khâu trong sản xuất nông nghiệp
đ) Tài nguyên, bảo vệ môi trường
Hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ sử dụng năng lượng tái tạo, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất, kinh doanh nhằm giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
e) Công nghệ thông tin và truyền thông
Ứng dụng xác thực số trong giao dịch điện tử, đẩy mạnh triển khai các dịch vụ trực tuyến.
Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước
Hỗ trợ nghiên cứu thiết kế, chế tạo vi mạch điện tử, bộ nhớ có dung lượng cao.
g) Công nghệ sinh học
Ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học trong việc nhân nhanh các giống cây trồng, vật nuôi đáp ứng nhu cầu sử dụng của địa phương; trong công nghệ bảo quản và chế biến nông - lâm - thủy sản.
Ứng dụng công nghệ sinh học, các chế phẩm sinh học xử lý ô nhiễm môi trường do chăn nuôi, nước thải từ sản xuất nông nghiệp, chất thải sinh hoạt nông thôn, các nguồn nước phục vụ phát triển nông nghiệp và ô nhiễm không khí.
Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ tự động hóa hướng vào phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghệ chế tạo thiết bị, dây chuyền đồng bộ sản xuất các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn của tỉnh.
i) Công nghệ vật liệu mới, năng lượng tái tạo
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sản xuất vật liệu polyme tự phân hủy, vật liệu polyme và composite đặc biệt.
Nghiên cứu triển khai, tiếp nhận, làm chủ các công nghệ mới, tiên tiến trong thi công, bảo trì, bảo dưỡng các công trình giao thông. Nghiên cứu ứng dụng vật liệu mới trong xây dựng các công trình giao thông.
Hỗ trợ nghiên cứu sản xuất các loại phụ tùng, vật tư thay thế dùng trong các loại phương tiện giao thông thay thế hàng nhập khẩu; sản xuất, sử dụng vật liệu tiên tiến trong xây dựng; tiếp thu công nghệ xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp có quy mô lớn, phức tạp; giải pháp thoát nước, chống ngập úng đô thị.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và làm chủ công nghệ tái chế để sản xuất vật liệu xây dựng và đảm bảo môi trường.
l) Dịch vụ, kinh tế
Nghiên cứu luận cứ, các giải pháp và mô hình tập trung phát triển các ngành dịch vụ chủ lực có hàm lượng chất xám cao, có lợi thế và tầm ảnh hưởng cao trong khu vực, như: Phát triển mạnh dịch vụ logistics theo hướng chuỗi logistics khép kín, kết nối trong vùng và khu vực; phát triển mạng lưới thương mại và xây dựng thương hiệu.
Phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Nghiên cứu ảnh hưởng của hiệp định thương mại tự do đối với các ngành sản xuất của tỉnh; hợp tác đầu tư công tư; thị trường cho sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
Phát triển thương hiệu địa phương tỉnh Bình Dương.
Nghiên cứu các luận cứ và giải pháp gắn phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ KHCN chủ yếu của Quyết định này, các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố đề xuất nhiệm vụ độc lập hoặc chương trình KHCN, đề xuất đặt hàng; xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí triển khai thực hiện.
4. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ KHCN chủ yếu và kế hoạch năm tiếp theo của các sở, ngành và địa phương theo quy định.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
File gốc của Quyết định 1561/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 – 2020 tỉnh Bình Dương đang được cập nhật.
Quyết định 1561/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 – 2020 tỉnh Bình Dương
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Số hiệu | 1561/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Thanh Liêm |
Ngày ban hành | 2015-06-23 |
Ngày hiệu lực | 2015-06-23 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |