ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1359/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 28 tháng 6 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT VIỆC SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ THUỘC TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 685/TTr-SKHCN ngày 10 tháng 6 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Thủ Trưởng đơn vị quản lý Chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh Bến Tre; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
- Như Điều 2; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC KIỂM SOÁT VIỆC SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ THUỘC TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Quy định này nhằm thống nhất nội dung, trình tự và thủ tục tổ chức kiểm soát việc sử dụng các Chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ cho các sản phẩm thuộc tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quy định chung về kiểm soát Chỉ dẫn địa lý
2. Kiểm soát Chỉ dẫn địa lý gồm các nội dung chính sau:
b) Kiểm soát việc tuân thủ các quy định về sản xuất đủ điều kiện an toàn thực phẩm, phù hợp quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, đáp ứng tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ; và việc ghi chép sổ sách theo dõi tương ứng.
d) Kiểm soát việc tuân thủ quy định về sử dụng Chỉ dẫn địa lý, biểu trưng (logo) của Chỉ dẫn địa lý và các dấu hiệu Chỉ dẫn địa lý khác.
4. Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động kiểm soát việc sử dụng Chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh Bến Tre theo Quy định này là Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Nguyên tắc đồng thuận: hoạt động kiểm soát việc sử dụng Chỉ dẫn địa lý là sự đồng thuận của đơn vị quản lý Chỉ dẫn địa lý tỉnh Bến Tre và người sử dụng. Nguyên tắc đồng thuận thể hiện sự thống nhất tuân thủ, thực hiện đúng các quy định đề ra, nhằm mục đích bảo đảm chất lượng và nâng cao giá trị của sản phẩm được bảo hộ Chỉ dẫn địa lý.
3. Nguyên tắc công khai, minh bạch: tất cả các hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải được thực hiện công khai, đúng quy trình được quy định, kết quả kiểm tra phải được công khai trên các phương tiện quản lý của tổ chức chủ sở hữu.
Điều 4. Hệ thống kiểm soát Chỉ dẫn địa lý
2. Kiểm soát nội bộ là hoạt động kiểm soát dựa trên các quy định về nội dung, kế hoạch kiểm soát của các tổ chức tập thể được trao quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý đối với các thành viên và những tổ chức, cá nhân không phải là thành viên nhưng có ký hợp đồng dịch vụ, hợp đồng bao tiêu sản phẩm với tổ chức tập thể đó. Kinh phí tiến hành hoạt động kiểm soát nội bộ do tổ chức tập thể tự chịu trên cơ sở cân đối kinh phí của tổ chức.
1. Kế hoạch kiểm soát là quy định chi tiết về các yếu tố kiểm soát, công cụ nội dung kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm, phân định về vai trò, trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan có liên quan đến hoạt động quản lý Chỉ dẫn địa lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ.
3. Nội dung của kế hoạch kiểm soát được xây dựng theo các nội dung kiểm soát tại khoản 2, Điều 2 của Quy định này.
1. Kiểm soát định kỳ được tổ chức 02 lần/năm theo kế hoạch hàng năm.
Bước 1: Đơn vị quản lý Chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch kiểm soát hàng năm, thành lập đoàn kiểm soát và thông báo đến người sử dụng trước 03 (ba) ngày làm việc.
- Trường hợp phát hiện có dấu hiệu của hành vi vi phạm, thì phải lập biên bản và lưu giữ bằng chứng những lỗi được cho là vi phạm;
Bước 3: Thông báo kết quả
- Trường hợp người sử dụng không đồng ý với kết quả kiểm tra, thì có quyền có ý kiến phản đối, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả kiểm tra.
Khi phát hiện hoặc được thông báo về hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý, đơn vị quản lý Chỉ dẫn địa lý thành lập đoàn kiểm tra đột xuất và tổ chức kiểm tra, xác minh theo trình tự từ Bước 2 đến Bước 3 của hoạt động kiểm tra định kỳ.
1. Người sử dụng có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm soát cơ sở với các nội dung kiểm soát tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này.
1. Không xuất trình được Giấy chứng nhận còn hiệu lực cho các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi có yêu cầu;
3. Không tuân thủ các quy định của chứng nhận cơ sở sản xuất đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc chứng nhận cơ sở sản xuất phù hợp thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP, Global GAP), hoặc chứng nhận đáp ứng tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ;
5. Có hành vi sử dụng Chỉ dẫn địa lý, biểu trưng (logo) của Chỉ dẫn địa lý, các dấu hiệu Chỉ dẫn địa lý khác không đúng quy định;
7. Có hành vi sửa chữa, tẩy xóa Giấy chứng nhận;
9. Có hành vi bán, tặng, cho hoặc có hành vi chuyển giao trái phép tem Chỉ dẫn địa lý của đơn vị mình cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng;
Điều 10. Xử lý hành vi vi phạm
2. Người sử dụng đã bị cảnh cáo mà tiếp tục hành vi tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 Quy định này hoặc có hành vi tại khoản 5, 6 Điều 9 Quy định này, thì bị xem xét đình chỉ quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý trong vòng 06 tháng.
4. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động sử dụng, kiểm soát việc sử dụng Chỉ dẫn địa lý, thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Thẩm quyền xử lý vi phạm
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử lý các hành vi tại khoản 2 và 3 Điều 10 của Quy định này.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đối với hoạt động kiểm soát việc sử dụng Chỉ dẫn địa lý
2. Đề nghị đơn vị quản lý Chỉ dẫn địa lý tỉnh Bến Tre và các cơ quan có chức năng, thẩm quyền kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm.
4. Tuân thủ các nội dung kiểm tra, kiểm soát theo Quy định này.
Điều 13. Khen thưởng, xử lý vi phạm trong hoạt động kiểm soát việc sử dụng Chỉ dẫn địa lý
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi hoặc bao che cho những hành vi vi phạm, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với Chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh Bến Tre, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu hình sự, theo quy định của pháp luật. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Sở Khoa học và Công nghệ là đơn vị quản lý Chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh Bến Tre, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ tại khoản 1 và khoản 6 Điều 7 của Quy định về Quản lý các Chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh Bến Tre được ban hành theo Quyết định số 42/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
File gốc của Quyết định 1359/QĐ-UBND năm 2019 quy định về kiểm soát việc sử dụng Chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh Bến Tre đang được cập nhật.
Quyết định 1359/QĐ-UBND năm 2019 quy định về kiểm soát việc sử dụng Chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh Bến Tre
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Số hiệu | 1359/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành | 2019-06-28 |
Ngày hiệu lực | 2019-06-28 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |