BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1318/QĐ-BKHCN | Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2015 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tổng hợp,
QUYẾT ĐỊNH:
Triển khai thực hiện Luật KH&CN năm 2013, xây dựng và thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành KH&CN, áp dụng các quy định mới về cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng thực hiện nhiệm vụ KH&CN và áp dụng cơ chế quỹ cấp phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Thay đổi phương thức cấp kinh phí thường xuyên cho các tổ chức KH&CN công lập thông qua nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập phù hợp với đặc thù của hoạt động KH&CN. Nâng cao một bước năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN các cấp.
Đầu tư đúng mức và có trọng điểm cho nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển lý luận, nghiên cứu phục vụ hoạch định đường lối, chính sách phát triển đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; Ưu tiên nguồn lực để triển khai các chương trình KH&CN Quốc gia, phát triển sản phẩm quốc gia, đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao; Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển KH&CN với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
Triển khai các biện pháp huy động nguồn vốn xã hội và nguồn vốn nước ngoài nhằm gia tăng đầu tư cho KH&CN thông qua hệ thống quỹ phát triển KH&CN của các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các dự án hợp tác công tư, nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo Nghị định thư. Tiếp tục đầu tư phát triển các tổ chức KH&CN, xây dựng một số tổ chức KH&CN theo mô hình tiên tiến của thế giới. Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực KH&CN cả về số lượng và chất lượng. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KH&CN đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phát triển thị trường KH&CN gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, khai thác sáng chế, ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Đầu tư phát triển hệ thống chuẩn đo lường quốc gia. Hình thành hệ thống doanh nghiệp KH&CN gồm cả doanh nghiệp khởi nghiệp từ các nhóm nghiên cứu mạnh và các tổ chức KH&CN. Phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ KH&CN, dịch vụ chuyển giao công nghệ, đẩy mạnh kết nối cung - cầu công nghệ. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN song song với phát triển toàn diện công tác thống kê KH&CN, công khai thông tin về kết quả, hiệu quả hoạt động KH&CN trên toàn quốc.
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về KH&CN nhằm nâng cao khả năng tiếp thu, làm chủ thành tựu công nghệ tiên tiến, sáng tạo ra sản phẩm, dịch vụ, công nghệ mới, góp phần vào việc phát triển tiềm lực KH&CN, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ với giá trị gia tăng cao.
Ngoài thực hiện được các mục tiêu của Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012, nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2016 - 2020 cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KH&CN, hoàn thành việc chuyển đổi 100% tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
4. Xây dựng và đưa vào hoạt động Viện KH&CN Việt Nam - Hàn Quốc (Y-KIST) theo mô hình tiên tiến của thế giới, có đội ngũ cán bộ khoa học, cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới.
6. Nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ/tỉnh thông qua việc thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và cấp phát kinh phí theo cơ chế quỹ.
8. Có ít nhất 200 doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đối mới sản phẩm thông qua hoạt động tài trợ của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
10. Về cơ bản, các công nghệ và trang thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài được kiểm soát và đánh giá chất lượng.
12. Xây dựng được tối thiểu 5 sản phẩm quốc gia mang thương hiệu Việt Nam.
14. Hình thành được mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN trong đó trọng tâm là các sàn giao dịch công nghệ tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách mới về hoạt động của các tổ chức KH&CN
b) Hoàn thành việc chuyển đổi toàn bộ các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động cho các tổ chức KH&CN công lập thông qua các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ KH&CN. Hỗ trợ các tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm thông qua dự án “Đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo thông qua nghiên cứu, khoa học và công nghệ - FIRST”, Chương trình đổi mới, sáng tạo Việt Nam - Phần Lan (IPP), Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (Chương trình 592) và các dự án, chương trình KH&CN quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.2. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách mới về quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính
b) Tập trung đổi mới cơ chế xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách dành cho KH&CN phù hợp với đặc thù của hoạt động KH&CN và nhu cầu phát triển của quốc gia, ngành, địa phương:
- Thực hiện nghiêm túc cơ chế đặt hàng, quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Áp dụng triệt để cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Hoàn thiện cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, hệ thống quỹ phát triển KH&CN của các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp. Nghiên cứu cơ chế đầu tư của nhà nước vào hoạt động đầu tư mạo hiểm và thí điểm thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao, hỗ trợ hoạt động ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Trong tổng mức chi sự nghiệp KH&CN, bên cạnh việc bố trí kinh phí chi thường xuyên gắn với hiệu quả hoạt động KH&CN của các tổ chức KH&CN của các bộ, ngành, địa phương, cần ưu tiên kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc gia.
- Xây dựng phương án kế hoạch trung hạn đối với vốn sự nghiệp KH&CN trên cơ sở dự kiến về tăng trưởng ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
đ) Xây dựng chính sách hỗ trợ nhập khẩu công nghệ, công nghệ cao thuộc các lĩnh vực ưu tiên; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, khai thác sáng chế, giải mã công nghệ nhập khẩu, ưu tiên mua bán công nghệ nội địa do các tổ chức KH&CN tạo ra; thực hiện hiệu quả quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng, ngăn chặn nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn nhiều năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
g) Thực hiện cơ chế đầu tư đặc biệt đối với sản phẩm quốc gia phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN từ trung ương đến cơ sở theo hướng tinh gọn, tập trung vào việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
c) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức quản lý KH&CN ở các cấp. Chuẩn hóa cán bộ đáp ứng tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ quan chuyên môn quản lý KH&CN ở Trung ương và địa phương.
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và các hướng công nghệ ưu tiên theo Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020, trong đó tập trung nguồn lực để triển khai các định hướng phát triển KH&CN chủ yếu như sau:
- Đầu tư đúng mức và có trọng điểm cho nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn và khoa học tự nhiên phục vụ hoạch định đường lối, chính sách phát triển đất nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Ưu tiên đặc biệt cho các nhiệm vụ phục vụ tiềm lực quốc phòng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ trong các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, y-dược, giao thông, xây dựng, năng lượng, khoa học và công nghệ biển, khoa học và công nghệ quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, khoa học và công nghệ vũ trụ.
3. Tiếp tục nâng cao tiềm lực KH&CN quốc gia
a) Thực thi quyết liệt các cơ chế, chính sách và các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ đầu tư cho KH&CN từ xã hội đạt mức cao hơn 2-3 lần so với đầu tư từ ngân sách nhà nước, trong đó có cơ chế hợp tác công tư đồng tài trợ với sự hỗ trợ của Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia, Chương trình đổi mới công nghệ Quốc gia và các chương trình KH&CN Quốc gia khác nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư cho KH&CN từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
c) Đẩy mạnh các nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư và Chương trình hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương nhằm huy động nguồn vốn nước ngoài hỗ trợ đổi mới và chuyển giao công nghệ mới vào Việt Nam và giải quyết những vấn đề KH&CN của Việt Nam.
3.2. Đầu tư phát triển các tổ chức KH&CN
b) Ban hành tiêu chí, lựa chọn một số tổ chức KH&CN đạt trình độ khu vực và thế giới để tập trung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu, đảm bảo đến năm 2020, một số lĩnh vực nghiên cứu có cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
d) Lựa chọn và tập trung đầu tư tại mỗi vùng kinh tế trọng điểm ít nhất một tổ chức KH&CN mạnh gắn với tiềm năng, lợi thế của vùng, để đào tạo nhân lực, giải quyết những vấn đề KH&CN của vùng.
3.3. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN cả về số lượng và chất lượng
b) Thực thi hiệu quả chính sách thu hút và trọng dụng cán bộ KH&CN theo Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động KH&CN là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động KH&CN tại Việt Nam.
d) Đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ KH&CN theo hướng giao quyền tự chủ cao cho thủ trưởng tổ chức KH&CN.
3.4. Tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KH&CN đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
b) Triển khai quy hoạch các khu công nghệ cao; đồng thời tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghệ cao quốc gia. Hoàn thành dự án đầu tư hạ tầng khu công nghệ cao Hòa Lạc.
d) Xây dựng trung tâm KH&CN hạt nhân phục vụ nghiên cứu, phát triển ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình. Nâng cấp và xây dựng mới một số trung tâm chiếu xạ phục vụ bảo quản, chế biến sản phẩm tiêu dùng và xuất khẩu. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ khai báo, định vị, quản lý các nguồn phóng xạ.
4.1. Hình thành và phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN: các tổ chức dịch vụ KH&CN, trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng; hỗ trợ nâng cao năng lực cho các Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của địa phương. Đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ quốc gia tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng kết nối với các sàn giao dịch công nghệ, các doanh nghiệp trong khu vực và thế giới. Đào tạo khởi nghiệp, quản trị doanh nghiệp KH&CN, phát triển nguồn nhân lực cho các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN.
4.3. Tăng cường hỗ trợ, xác lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho tổ chức, cá nhân. Nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, góp phần lành mạnh hóa môi trường kinh doanh, thu hút các nguồn đầu tư vào các hoạt động sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
4.5. Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống TCVN đến năm 2020. Xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đáp ứng yêu cầu quản lý các sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh và ô nhiễm môi trường. Đào tạo nâng cao năng lực xây dựng tiêu chuẩn cho các Bộ, ngành và doanh nghiệp.
4.7. Thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng thông qua các hoạt động: tuyên truyền, phổ biến kiến thức về năng suất chất lượng; tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cho doanh nghiệp; đào tạo nhân lực về năng suất chất lượng cho các doanh nghiệp; hoàn thiện phương pháp tính toán năng suất cấp quốc gia, cấp ngành, cấp địa phương và doanh nghiệp. Đầu tư nâng cao năng lực Viện năng suất Việt Nam thành Viện Năng suất quốc gia. Tổ chức và quản lý hoạt động mạng lưới cơ quan thông báo và hỏi đáp hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT); Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của các Bộ, ngành; hệ thống thông tin cảnh báo trong nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa kết nối với hệ thống cảnh báo quốc tế.
4.9. Khảo sát, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, xây dựng bản đồ công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ để định hướng nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trong các ngành lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp. Tổ chức thường xuyên các ngày hội khởi nghiệp, sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ, chợ công nghệ thiết bị, các hoạt động trình diễn, giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo.
5.1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 735/QĐ-TTg ngày 18/5/2011, Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 và Quyết định số 1069/QĐ-TTg ngày 04/7/2014, trong đó tập trung xây dựng và triển khai các nhiệm vụ chủ yếu sau:
b) Xây dựng mạng lưới tìm kiếm công nghệ, bao gồm hoạt động nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyên gia tìm kiếm công nghệ; báo cáo về thông tin công nghệ quốc tế, tiềm năng, thế mạnh và xu hướng phát triển công nghệ trên thế giới; kết nối quỹ đầu tư, nhà đầu tư hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp KH&CN trong nước;
d) Triển khai dự án hỗ trợ chuyển giao công nghệ với nước ngoài, bao gồm nghiên cứu, làm chủ, phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, hoàn thiện công nghệ, sản xuất thử nghiệm và sản xuất sản phẩm; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ nước ngoài;
5.2. Tiếp tục triển khai và phát huy hiệu quả vai trò của mạng lưới đại diện KH&CN Việt Nam ở nước ngoài.
1. Các đơn vị của Bộ KH&CN căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình và phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động KH&CN quy định tại Quyết định này:
b) Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan liên quan của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng danh mục, mục tiêu, nội dung, kế hoạch và triển khai thực hiện các chương trình KH&CN cấp Quốc gia, các nhiệm vụ KH&CN chủ yếu trong giai đoạn 2016 - 2020;
2. Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng có liên quan căn cứ vào nội dung của Quyết định này xây dựng kế hoạch KH&CN giai đoạn 2016 - 2020 và hằng năm, gửi về Bộ KH&CN để tổng hợp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng (để báo cáo) | BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Quyết định 1318/QĐ-BKHCN năm 2015 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 – 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1318/QĐ-BKHCN năm 2015 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 – 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | 1318/QĐ-BKHCN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Quân |
Ngày ban hành | 2015-06-05 |
Ngày hiệu lực | 2015-06-05 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |