ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2020/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 15 tháng 01 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 17/TTr-SKHCN ngày 31/12/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2020.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định chi tiết về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục xét, công nhận sáng kiến; các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến và quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Đối tượng được công nhận là sáng kiến
Điều 3. Điều kiện xét công nhận sáng kiến
Điều 4. Yêu cầu công nhận sáng kiến
a) Tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
c) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
HỘI ĐỒNG XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
1. Hội đồng Sáng kiến cơ sở:
b) Thường trực Hội đồng Sáng kiến cơ sở do Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cơ sở phân công;
- Thành phần Hội đồng Sáng kiến gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng, các ủy viên, thư ký là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức Công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định.
d) Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến, thì người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến không được tham gia thành viên của Hội đồng Sáng kiến.
a) Hội đồng Sáng kiến tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực khoa học và công nghệ;
- Các ủy viên là đại diện các cơ quan: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể thành lập các tổ chuyên môn theo lĩnh vực áp dụng sáng kiến để phân tích, đánh giá các sáng kiến và báo cáo kết quả trước Hội đồng Sáng kiến tỉnh trong kỳ họp.
Điều 6. Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng Sáng kiến
2. Hội đồng Sáng kiến làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận công khai và biểu quyết thống nhất trong tập thể.
3. Các kỳ họp của Hội đồng Sáng kiến hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên dự họp.
5. Các thành viên Hội đồng Sáng kiến vì lý do không tham dự cuộc họp thì có trách nhiệm thông báo với Thường trực Hội đồng Sáng kiến, gửi ý kiến của mình về các nội dung cuộc họp bằng văn bản về Thường trực Hội đồng Sáng kiến trước buổi họp để tổng hợp.
1. Hội đồng Sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh giá, xét duyệt một cách khách quan, trung thực các sáng kiến được yêu cầu công nhận, theo các điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này. Các cuộc họp của Hội đồng phải được lập biên bản, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên, kết quả biểu quyết của thành viên Hội đồng Sáng kiến.
3. Riêng đối với Hội đồng Sáng kiến cơ sở, có nhiệm vụ hoàn chỉnh hồ sơ (theo yêu cầu) của các cá nhân đủ điều kiện đề nghị công nhận sáng kiến tỉnh gửi về Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh để xét duyệt và công nhận.
1. Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, vào sổ đăng ký và cấp Giấy biên nhận cho người nộp đơn.
3. Thành lập các tổ chuyên môn theo lĩnh vực áp dụng sáng kiến để tư vấn về mặt chuyên môn cho Hội đồng Sáng kiến (nếu thấy cần thiết).
5. Chuẩn bị đầy đủ tài liệu, nội dung, chương trình cuộc họp trình Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến quyết định và thông báo cho các thành viên Hội đồng biết thông tin.
7. Có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ đơn và các tài liệu của Hội đồng Sáng kiến theo quy định.
9. Thông tin, phổ biến về nội dung, lợi ích của sáng kiến, giải pháp công tác trên các phương tiện thông tin, cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong đơn vị, trong tỉnh áp dụng để nâng cao hiệu quả công tác.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
1. Cấp cơ sở:
- Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ, trừ trường hợp cơ sở nơi tác giả nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến sử dụng mẫu đơn khác.
- Số lượng: 02 bộ hồ sơ.
2. Cấp tỉnh:
- Công văn kèm danh sách những sáng kiến đề nghị công nhận sáng kiến tỉnh của Hội đồng Sáng kiến cơ sở;
- Biên bản họp của Hội đồng Sáng kiến cơ sở.
b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến tỉnh hàng năm, chia thành 3 đợt:
- Đợt 2, từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm.
a) Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện đơn và có trách nhiệm xét công nhận sáng kiến. Trường hợp cơ sở đã thành lập Hội đồng Sáng kiến thì Thường trực Hội đồng Sáng kiến sẽ thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến.
c) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, Thường trực Hội đồng Sáng kiến có trách nhiệm xem xét đơn và thực hiện các thủ tục theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ.
a) Thường trực Hội đồng Sáng kiến tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến; trường hợp cần thiết có thể thành lập tổ chuyên môn để phân tích, đánh giá, tư vấn cho Hội đồng Sáng kiến.
c) Tổ chức họp Hội đồng đánh giá, xét duyệt sáng kiến.
- Các thành viên Hội đồng nhận xét đánh giá, phản biện.
- Thư ký Hội đồng kiểm phiếu và thông qua biên bản kiểm phiếu.
- Thư ký hoàn chỉnh biên bản cuộc họp.
3. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật, nếu người đứng đầu cơ sở công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì việc công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 7, Nghị định 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ và Điều 7, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Thẩm quyền công nhận Sáng kiến
b) Thẩm quyền công nhận sáng kiến tỉnh là: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Sáng kiến tỉnh được thống nhất đánh giá và xét chọn.
a) Người được công nhận sáng kiến là tác giả trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình.
b) Người được công nhận là đồng tác giả sáng kiến là người cùng với tác giả trực tiếp tạo ra sáng kiến.
Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thông báo chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc từ ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng lần đầu sau khi đơn được chấp nhận.
Căn cứ kết quả họp xét công nhận sáng kiến, Hội đồng Sáng kiến cơ sở hoàn tất thủ tục trình người đứng đầu cơ sở xét sáng kiến xem xét, ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
a) Căn cứ kết quả xét sáng kiến của Hội đồng Sáng kiến tỉnh, Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh hoàn tất thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ra quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến.
Mẫu Giấy chứng nhận sáng kiến được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ.
a) Từ chối công nhận sáng kiến trong các trường hợp sau đây:
- Sáng kiến không được Hội đồng Sáng kiến thông qua.
7. Hủy bỏ việc công nhận sáng kiến
a) Người nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến hoặc đồng tác giả sáng kiến.
c) Sáng kiến đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác.
1. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ công nhận sáng kiến:
b) Khi tiếp nhận đơn phải ghi vào sổ tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và cấp Giấy biên nhận cho người yêu cầu công nhận sáng kiến. Giấy biên nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT- BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ.
2. Xét công nhận sáng kiến
a) Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cho tác giả sáng kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
Điều 13. Các trường hợp được đặc cách công nhận Sáng kiến tỉnh
a) Giải pháp đạt giải Đặc biệt, giải Nhất trong Hội thi Sáng tạo Khoa học - Kỹ thuật tỉnh hoặc khu vực;
c) Giải pháp được tặng danh hiệu “Tuổi trẻ sáng tạo” của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
2. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến tỉnh không phải thông qua họp Hội đồng Sáng kiến. Người đáp ứng đủ điều kiện đặc cách công nhận sáng kiến tỉnh phải làm đơn xin đặc cách, kèm theo bản sao (có công chứng) các giấy tờ chứng minh một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gửi về Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh để báo cáo trong kỳ họp Hội đồng gần nhất.
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình:
2. Hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến để công bố, phổ biến, áp dụng đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội;
Điều 15. Khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
a) Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
2. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo, như sau:
b) Phổ biến, tuyên truyền về các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo trong đơn vị cơ sở.
a) Ưu tiên xem xét nâng lương, nâng bậc thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác cho tác giả sáng kiến;
c) Hỗ trợ về thủ tục và kinh phí cho sáng kiến là (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp) bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung quy định tại Điều 8, khoản 1 Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ và Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm triển khai các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động sáng kiến theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ.
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành, UBMTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp tổ chức, chỉ đạo và quản lý hoạt động sáng kiến thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình.
3. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ hàng năm gửi Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình hoạt động sáng kiến.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBMTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi đơn vị quản lý phát huy tính chủ động sáng tạo, có nhiều sáng kiến mới đạt hiệu quả cao, được công nhận sáng kiến ở các cấp.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định dự toán, phân bổ kinh phí và thanh toán, quyết toán kinh phí chi cho hoạt động sáng kiến theo quy định hiện hành.
File gốc của Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đang được cập nhật.
Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sóc Trăng |
Số hiệu | 02/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Ngô Hùng |
Ngày ban hành | 2020-01-15 |
Ngày hiệu lực | 2020-02-01 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |