ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 891/KH-UBND | Gia Lai, ngày 06 tháng 7 năm 2021 |
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 (Nghị quyết số 03-NQ/ĐH ngày 01/10/2020);
- Kế hoạch số 1901/KH-UBND ngày 14/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về triển khai thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52- NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
1. Mục đích
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về phát triển và ứng dụng TTNT gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đề ra.
Đẩy mạnh ứng dụng TTNT vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của tỉnh. Đến năm 2030, Gia Lai hình thành và triển khai hiệu quả hoạt động đổi mới sáng tạo, phát triển các giải pháp và ứng dụng TTNT trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh địa phương.
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Hình thành và từng bước nâng cao năng lực hoạt động của khu vườn ươm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với ứng dụng TTNT.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- Hình thành được 01 bộ dữ liệu mở, liên thông và kết nối trong các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ phát triển và ứng dụng TTNT.
- Góp phần xây dựng xã hội sáng tạo, chính quyền hiệu quả, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững:
+ Ứng dụng TTNT phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng an ninh, các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh;
- Tham mưu đẩy mạnh việc thực thi các quy định pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới TTNT trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất UBND tỉnh hình thành 01 bộ dữ liệu mở, liên thông và kết nối trong các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ phát triển và ứng dụng TTNT trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu đầu tư, phát triển một số nền tảng, sản phẩm TTNT cấp thiết và quan trọng để phục vụ xây dựng Chính quyền số, chuyển đổi số, đô thị thông minh, ứng dụng trong hành chính công, dịch vụ công trực tuyến;... Đồng thời, đưa các nền tảng, sản phẩm TTNT này ứng dụng để đảm bảo an toàn dữ liệu, an toàn an ninh mạng, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước, hành chính công, quản lý xã hội, quản lý đô thị.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các chương trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, người dân về dữ liệu và ứng dụng TTNT; các giải pháp nâng cao nhận thức về TTNT để các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hiểu rõ vai trò, lợi ích của TTNT, các kỹ năng cơ bản cần thiết phải chuẩn bị để đón nhận, phát triển các ứng dụng TTNT, trong đó quan tâm đến giải pháp nâng cao nhận thức về quản lý thay đổi.
- Triển khai các chương trình đào tạo STEAM cho thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực thương mại điện tử: tối ưu hóa bán hàng, phân loại sản phẩm; tối ưu hóa giá, cá nhân hóa quảng bá và đáp ứng nhu cầu hiển thị trang web trong thời gian thực; cá nhân hóa các khuyến nghị, cung cấp hỗ trợ trực tuyến với các trợ lý ảo và chatbot; tự động thanh toán tại cửa hàng...
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm cải tiến thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo quy trình sản xuất, xuất xứ minh bạch, cung cấp thực phẩm sạch cho người tiêu dùng.
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực giao thông, vận tải, logistics: tự động phát hiện định danh phương tiện giao thông, xác định tốc độ và tự động hóa quy trình xử lý tại các trung tâm giám sát điều hành giao thông đường bộ; cải tiến quy trình của trạm giám sát và thu phí giao thông đường bộ gắn với phát hiện và nhận dạng phương tiện giao thông; cung cấp dữ liệu phục vụ tối ưu hóa các hệ thống logistics; cung cấp dịch vụ tự động tìm đường và tư vấn khách hàng trong các mô hình vận tải công nghệ; giải pháp cảnh báo tình huống nguy hiểm cho người điều khiển phương tiện; hỗ trợ thống kê, đánh giá, phân tích và lập kế hoạch phục vụ công tác bảo trì, bảo dường kết cấu hạ tầng giao thông, xây dựng quy hoạch giao thông vận tải, quản lý điều hành giao thông thông minh.
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực văn hóa và du lịch: phát triển công nghiệp văn hóa số; tự động hóa quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa các điểm đến và các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh, kết hợp với các dịch vụ tư vấn du lịch thông minh hướng người dùng; dự báo xu hướng và cá nhân hóa loại hình du lịch dựa trên phân tích thông tin trên mạng xã hội quan điểm người dùng, góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch và chất lượng dịch vụ du lịch thông minh.
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: dự báo số liệu ngành tài nguyên môi trường; quan trắc, thu nhận, đo đạc, điều tra, khảo sát về đất đai và tài nguyên môi trường nhằm cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra cơ bản về đất đai và tài nguyên môi trường theo thời gian thực; đảm bảo xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người dân: hỗ trợ bác sỹ trong phát hiện, chẩn đoán bệnh; theo dõi và chăm sóc sức khỏe bệnh nhân từ xa, cá nhân hóa việc điều trị, nghiên cứu sản xuất và bào chế thuốc, theo dõi sức khoẻ hàng ngày.
Phối hợp tham gia góp ý, hoàn thiện các văn bản pháp luật về trách nhiệm pháp lý của các đối tượng liên quan tới TTNT theo yêu cầu, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền.
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng, trong thông minh hóa, hiện đại hóa trang thiết bị khí tài, trong xây dựng các phương án tác chiến, trong các hệ thống phòng thủ, hệ thống phòng, ứng phó và phản ứng nhanh đối với chiến tranh mạng, sinh học, hóa học và các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh.
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong các hệ thống an ninh, hệ thống quản lý xuất nhập cảnh, hệ thống kiểm soát phòng chống tội phạm công nghệ cao, xây dựng các giải pháp kỹ thuật chủ động phòng chống tội phạm sử dụng thành tựu khoa học về TTNT.
Triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu về TTNT trong việc thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm: Làm đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định; phối hợp, trao đổi thông tin với Vụ Công nghệ cao thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược tại tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng năm gửi báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tình hình triển khai Kế hoạch trước ngày 05 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
(Có phụ lục kèm theo)
1. Từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong tỉnh, trong và ngoài nước tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật; lồng ghép các nhiệm vụ giao cho các sở, ban, ngành, địa phương trong các chương trình khác có liên quan.
- Bộ Khoa học và Công nghệ (báo cáo); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TTNT ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 891/KH-UBND ngày 06/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
STT | Tên nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
01 |
Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành liên quan | 2021-2030 | |
02 |
Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Khoa học và Công nghệ | 2021-2030 | |
03 |
Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | 2021-2030 |
File gốc của Kế hoạch 891/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai đang được cập nhật.
Kế hoạch 891/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Số hiệu | 891/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Thị Thanh Lịch |
Ngày ban hành | 2021-07-06 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-06 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng |