BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2020/TT-BCA | Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2020 |
QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI
Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-UBTVQH10 ngày 30 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
1. Thông tư này quy định về mục đích, nguyên tắc, nội dung thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội theo quy định của pháp luật, bao gồm: đăng ký, quản lý cư trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân, căn cước công dân và các giấy tờ đi lại khác; đăng ký, quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; quản lý con dấu; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo (trừ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Quốc phòng quản lý); quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; công tác bảo đảm trật tự công cộng; công tác Cảnh sát phản ứng nhanh (gọi tắt là Cảnh sát 113); xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội.
a) Công an các đơn vị, địa phương thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội (sau đây gọi tắt là cơ quan Công an), gồm:
- Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an.
c) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội.
1. Phát huy quyền làm chủ của Nhân dân và bảo đảm điều kiện thuận lợi cho Nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; huy động, khuyến khích Nhân dân tích cực tham gia công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội
2. Bảo đảm dân chủ, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội.
4. Ngăn chặn, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm việc thực hiện dân chủ trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Điều 5. Những nội dung công khai trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội
2. Quy định, hướng dẫn việc gọi điện đến số điện thoại khẩn cấp 113.
4. Hình thức, thủ tục, thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội.
6. Nơi tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
8. Quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và nội dung phải công khai, cơ quan Công an áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:
2. Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
4. Thông qua việc tiếp công dân.
6. Các hình thức phù hợp khác.
Điều 7. Những việc cơ quan, tổ chức và cá nhân bàn, góp ý để cơ quan có thẩm quyền quyết định
2. Xây dựng điển hình tiên tiến về an ninh, trật tự, bài trừ các hủ tục, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội.
4. Quy định chế độ, chính sách cụ thể để huy động Nhân dân tham gia vào công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại địa bàn.
1. Quy ước của các tổ chức quần chúng tham gia công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn dân cư.
3. Đề nghị biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ.
5. Các biện pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Điều 9. Hình thức tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức và cá nhân
1. Thông qua đơn, thư gửi cơ quan Công an.
3. Thông qua các trang thông tin điện tử của cơ quan Công an.
5. Thông qua điều tra xã hội học.
7. Các hình thức phù hợp khác.
1. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội.
3. Phát hiện, tố cáo, đấu tranh, ngăn chặn những hành vi: Vi phạm các quy định quản lý hành chính về trật tự xã hội; cản trở, chống lại cán bộ, chiến sĩ thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội.
1. Tổ chức, chỉ huy, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nội dung quy định tại Mục 1, Chương II của Thông tư này.
3. Tổ chức tiếp, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.
5. Xem xét, ký duyệt hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết việc thực hiện các nội dung quản lý hành chính về trật tự xã hội theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và theo đề xuất của cán bộ, chiến sĩ tiếp công dân.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ, chiến sĩ
2. Chấp hành nghiêm quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, quy tắc ứng xử của Công an nhân dân, quy chế làm việc của đơn vị.
4. Được xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức và công dân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
6. Đề xuất cấp có thẩm quyền trong việc thực hiện các mô hình hay, sáng kiến cải cách hành chính; góp ý các vấn đề có liên quan từ thực tiễn công tác để áp dụng trong việc giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
1. Không gây phiền hà, sách nhiễu Nhân dân; không yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp những giấy tờ, thủ tục ngoài quy định.
3. Không nhận đơn, thư và giải quyết công việc cho các cá nhân, tổ chức tại nhà riêng hoặc bất cứ nơi nào ngoài trụ sở làm việc tại cơ quan.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 48/2011/TT-BCA ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội.
1. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Định kỳ 6 tháng, 01 năm, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này và báo cáo kết quả bằng văn bản về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội).
- BCĐ Trung ương về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; | BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 15/2020/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội do Bộ Công an hành đang được cập nhật.
Thông tư 15/2020/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội do Bộ Công an hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 15/2020/TT-BCA |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Tô Lâm |
Ngày ban hành | 2020-02-12 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-30 |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |