BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2013/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2013 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Khoản 3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
Thực hiện Hiệp định Quy chế biên giới quốc gia giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 01 tháng 3 năm 1990 và Nghị định thư sửa đổi và bổ sung Hiệp định Quy chế biên giới quốc gia giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 31 tháng 8 năm 1997;
Hai Bên đã cùng nhau xây dựng Thỏa thuận về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước như sau:
Trong Thỏa thuận này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. ‘‘Người di cư tự do ” là người Việt Nam sang cư trú trong vùng biên giới phía Lào hoặc người Lào sang cư trú trong vùng biên giới phía Việt Nam mà chưa được Chính quyền của nước cư trú cấp các giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
4. “Nước cư trú ” là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào mà ở đó người di cư tự do đang cư trú.
6. “Quốc tịch gốc” là quốc tịch của người di cư tự do.
Hai Bên đồng ý thỏa thuận giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc sau:
2. Với tinh thần nhân đạo, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người di cư tự do, tạo điều kiện thuận lợi cho người di cư tự do thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 của Thỏa thuận này để họ ổn định cuộc sống, hòa nhập vào đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội nước cư trú và nước gốc.
1.1. Đối với người di cư tự do trong vùng biên giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ năm 1985 trở về trước, Chính phủ hai nước xem xét cho phép họ được cư trú.
1.2.1. Người tôn trọng luật pháp của nước cư trú và không vi phạm luật hình sự;
1.2.3. Không phải là người đang bị truy nã hoặc đang phải thi hành án theo quy định của pháp luật nước gốc.
2.1. Người di cư tự do trong vùng biên giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ năm 1986 đến ngày ký kết Thỏa thuận này, không đủ 3 điều kiện được quy định tại khoản 1.2 của Điều này bị trả về nước gốc.
3. Về người kết hôn không giá thú:
Sau khi đăng ký kết hôn, cặp vợ chồng có thể xin phép cư trú trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và phải tuân theo quy định pháp luật của mỗi nước.
1. Đối với những người được phép cư trú: trên cơ sở tự nguyện và nguyên tắc quy định tại Điều 2 của Thỏa thuận này, hai Bên thống nhất cho phép họ được nhập quốc tịch nước cư trú, đăng ký hộ tịch và cấp các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật mỗi nước, đồng thời sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho những người được cư trú trong việc làm thủ tục để được cấp các giấy tờ trên.
1.1. Chỉ đạo giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước.
1.2.1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về các thỏa thuận song phương và hệ thống nội luật cho nhân dân vùng biên giới Việt Nam - Lào;
1.2.3. Kiến nghị Chính phủ hai nước xem xét biện pháp triệt để nhằm ngăn chặn người tái di cư và người di cư tự do mới.
3. Hai bên giao Chính quyền các cặp tỉnh biên giới của hai nước tổ chức thực hiện Thỏa thuận này dưới sự chỉ đạo của Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam - Lào. Chính quyền các cặp tỉnh có nhiệm vụ cụ thể như sau:
3.2. Thống nhất danh sách người được phép cư trú ở nước cư trú và người phải trở về nước gốc để báo cáo hai Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam - Lào;
3.4. Thuyết phục, vận động và tổ chức hướng dẫn cho những người không được phép cư trú trở về nước gốc; xác định chi tiết lộ trình giao nhận và thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với đối tượng này trong trường hợp cần thiết.
5. Tổ Chuyên viên liên hợp báo cáo kết quả cuộc họp và tiến độ giải quyết lên Chính quyền cặp tỉnh biên giới; Đoàn Chuyên viên liên hợp báo cáo kết quả cuộc họp và tiến độ giải quyết công việc lên Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam - Lào.
Thỏa thuận sẽ được thực hiện trong vòng 03 năm kể từ ngày có hiệu lực, cụ thể:
- 10 tháng: Hoàn thành việc khảo sát, điều tra, phân loại và lập danh sách người di cư tự do tại các cặp tỉnh biên giới;
- 20 tháng : Hướng dẫn người dân hoàn tất hồ sơ cần thiết để nhập quốc tịch, đăng ký hộ tịch và các giấy tờ khác trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định; đồng thời phối hợp tiến hành trao trả những người di cư tự do thuộc diện phải trở về nước gốc và có chính sách trong việc bố trí nơi định canh, định cư, ổn định cuộc sống cho họ.
1. Tổ Chuyên viên liên hợp có trách nhiệm tiến hành điều tra, thống kê, phân loại, lập danh sách và đề xuất biện pháp giải quyết đối với từng loại đối tượng di cư tự do, kết hôn không giá thú theo quy định tại Điều 3 của Thỏa thuận này và báo cáo Chính quyền tỉnh biên giới.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Tổ Chuyên viên liên hợp, Chính quyền các cặp tỉnh biên giới có nhiệm vụ xem xét và thống nhất danh sách, báo cáo Trưởng đoàn đại biểu biên giới của mỗi Bên phê duyệt.
Điều 8. Trình tự cho nhập quốc tịch nước cư trú
2. Ngay sau khi giải quyết xong việc cho nhập quốc tịch đối với toàn bộ số người xin nhập quốc tịch nêu trong danh sách nói trên, Cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh biên giới lập báo cáo kèm theo danh sách những người đã được nhập quốc tịch, những người chưa được nhập quốc tịch gửi Trưởng đoàn đại biểu biên giới.
Điều 9. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và các giấy tờ khác
2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản nêu trên của Chính quyền cấp tỉnh biên giới, Chính quyền địa phương vùng biên giới, căn cứ vào yêu cầu ghi trong Tờ khai, cấp Giấy chứng nhận kết hôn và các giấy tờ khác (giấy khai sinh, hộ khẩu, hoặc giấy tờ tùy thân khác).
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc Trưởng đoàn đại biểu biên giới đã phê duyệt danh sách người phải trở về nước gốc, Chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới có văn bản thông báo, chỉ đạo và hướng dẫn Chính quyền địa phương các cấp trong vùng biên giới tổ chức triển khai và thực hiện công việc nêu trên theo quy định tại khoản 2 điều này.
3. Nhằm tạo thuận lại cho việc bố trí lực lượng, phương tiện cho việc giao nhận và đảm bảo trật tự, an toàn cho người trở về, trong vòng 15 ngày trước ngày giao nhận người phải trở về nước gốc, Chính quyền các cặp tỉnh biên giới hữu quan phải thống nhất bằng văn bản về danh sách người trở về nước gốc, thời gian và cửa khẩu giao nhận.
Điều 11. Hiệu lực của Thỏa thuận
2. Thỏa thuận này sẽ chấm dứt hiệu lực sau 03 (ba) năm.
Thỏa thuận này được làm tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 08 tháng 7 năm 2013, thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, cả hai văn bản có giá trị pháp lý như nhau.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Phạm Bình Minh
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO
PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ,
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Thoong Lun Xi Xu Lit
Từ khóa: Điều ước quốc tế 63/2013/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 63/2013/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 63/2013/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, Điều ước quốc tế số 63/2013/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, Điều ước quốc tế 63 2013 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, 63/2013/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Thỏa thuận về giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước giữa Việt Nam – Lào đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Thỏa thuận về giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước giữa Việt Nam – Lào
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào |
Số hiệu | 63/2013/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Phạm Bình Minh, Thoong Lun Xi Xu Lit |
Ngày ban hành | 2013-07-08 |
Ngày hiệu lực | 2013-11-14 |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |