Số hiệu | 3682/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 19/07/2016 |
Người ký | Nguyễn Thị Thu |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 3682/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành phố Hồ Chí\r\n Minh, ngày 19 tháng 7 năm 2016 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÊ\r\nDUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
\r\n\r\nCHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa\r\nphương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và\r\ngiáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg\r\nngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo\r\nvệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
\r\n\r\nXét đề nghị của Sở Lao động -\r\nThương binh và Xã hội tại Tờ trình số 11923/TTr-SLĐTBXH-TE ngày 18 tháng 5 năm\r\n2016,
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình bảo\r\nvệ trẻ em thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020.
\r\n\r\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban\r\nhành.
\r\n\r\nĐiều 3.\r\nChánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám Đốc Sở\r\nLao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
BẢO VỆ TRẺ EM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 3682/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2016 của Ủy\r\nban nhân dân thành phố)
Những năm qua, cùng với sự quan tâm đầu\r\ntư phát triển về kinh tế, vấn đề đảm bảo an sinh xã hội luôn được Thành phố tập\r\ntrung chỉ đạo thực hiện như: Chương trình giảm nghèo bền vững; Chương trình\r\nchăm sóc sức khỏe ban đầu; Chương trình phổ cập giáo dục các bậc học; Đề án phổ\r\ncập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; Chương trình xây dựng xã nông thôn mới ở\r\ncác huyện ngoại thành; Chương trình đầu tư xây dựng các khu vui chơi, giải trí\r\ncho trẻ em trên địa bàn thành phố, trong đó tập trung đầu tư cho các quận ven,\r\ncác huyện ngoại thành; Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015; Chương\r\ntrình Phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; Chương trình xây dựng xã, phường\r\nphù hợp với trẻ em; Công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội, tệ nạn ma\r\ntúy, mại dâm... được thực hiện thường xuyên, được nhân dân đồng tình hưởng ứng,\r\ngóp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh.
\r\n\r\nSự đóng góp của toàn xã hội trong\r\ncông tác bảo vệ - chăm sóc trẻ em thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất\r\nđịnh: Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt\r\ncòn dưới 4,3%; 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục\r\nhồi, tái hoà nhập và có cơ hội phát triển; 90 % trẻ em khi phát hiện có nguy cơ\r\nrơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi\r\nvào hoàn cảnh đặc biệt; số trẻ em bị xâm hại giảm 40% so với năm 20111; 24/24 quận, huyện xây dựng\r\nvà đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em;\r\n99,7% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ Bảo hiểm Y tế hàng năm; 100% phường, xã,\r\nthị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em.
\r\n\r\nBên cạnh những thành quả trên, hiện\r\nnay, trên địa bàn thành phố có hơn 1,4 triệu trẻ em, trong đó có hơn 18 ngàn trẻ\r\nem có hoàn cảnh đặc biệt và hơn 57 ngàn trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc\r\nbiệt2; tỷ lệ trẻ em bị xâm\r\nhại hằng năm mặc dù giảm 10% so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn còn ở mức cao\r\n(0,04% trên tổng số trẻ em). Các vấn đề liên quan đến trẻ em như: số lượng trẻ\r\nem có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt hiện nay có xu hướng tăng, chủ yếu ở\r\nnhóm đối tượng trẻ em nhập cư, trẻ em hộ gia đình nghèo, cận nghèo; trẻ em làm\r\nviệc xa gia đình; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi không nơi nương tựa,... đang\r\nlà những vấn đề thách thức, cần thiết có sự đầu tư giải quyết của Thành phố.
\r\n\r\nTrên cơ sở những kết quả đã đạt được\r\nvà thực trạng Thành phố, thực hiện Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12\r\nnăm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai\r\nđoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực\r\nhiện Chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 như\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Mục tiêu tổng quát:
\r\n\r\nMọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm\r\nthiểu nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị\r\nxâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa\r\nnhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
\r\n\r\n2. Mục tiêu cụ thể:
\r\n\r\n2.1. Duy\r\ntrì tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt\r\ntrên tổng số trẻ em còn dưới 4,3%, không để tăng số lượng trẻ em bị xâm hại so\r\nvới số liệu cuối năm 2015.
\r\n\r\n2.2. 90%\r\ntrẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp, trợ giúp, chăm sóc và được tiếp cận\r\nít nhất một trong các loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em để phục hồi, hòa nhập cộng\r\nđồng và có cơ hội phát triển.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi\r\nvào hoàn cảnh đặc biệt; người chưa thành niên vi phạm pháp luật và có nguy cơ\r\nvi phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố.
\r\n\r\n2. Phạm vi thực hiện: Chương trình được thực hiện trên địa bàn toàn Thành phố.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Chỉ\r\ntiêu: trên 90% gia đình, nhà trường, người dân tại cộng đồng và trẻ em trên 6\r\ntuổi được nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em.
\r\n\r\n1.2. Nội\r\ndung hoạt động:
\r\n\r\n(i) Nghiên cứu, xây dựng, biên soạn,\r\nphát hành tài liệu truyền thông, sản phẩm truyền thông; phối hợp thực hiện các\r\nchuyên đề phóng sự, thời sự, chuyên mục về bảo vệ trẻ em.
\r\n\r\n(ii) Tiếp tục duy trì, nhân rộng các\r\nmô hình truyền thông cộng đồng, trường học. Tổ chức các hình thức truyền thông\r\ntrực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm\r\nsóc trẻ em cho đối tượng được nêu tại mục a; tuyên truyền, giới thiệu các biện\r\npháp phòng ngừa và kịp thời phát hiện các trường hợp nguy cơ xâm hại, bạo lực,\r\nbóc lột.
\r\n\r\n(iii) Lồng ghép với các hội thi tìm\r\nhiểu kiến thức về chính sách, pháp luật liên quan đến bảo vệ - chăm sóc trẻ em.
\r\n\r\n(iv) Tăng cường phối hợp liên ngành để\r\nxây dựng tài liệu truyền thông cho đối tượng nêu tại mục 1.1 phần 1.
\r\n\r\n1.3. Cơ\r\nquan thực hiện: Sở Lao động -Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở\r\nThông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Y\r\ntế, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Thành Đoàn thành phố, các Sở, ban, ngành,\r\ncơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Chỉ\r\ntiêu:
\r\n\r\n- 100% quận - huyện, phường - xã - thị\r\ntrấn bố trí đủ cán bộ phụ trách công tác bảo vệ - chăm sóc trẻ em.
\r\n\r\n- 90% cán bộ phụ trách công tác bảo vệ\r\n- chăm sóc trẻ em tại quận - huyện, phường - xã - thị trấn và 70% cộng tác viên\r\nđược đào tạo, tập huấn về lĩnh vực được phân công.
\r\n\r\n- 100% quận - huyện, phường - xã - thị\r\ntrấn củng cố, kiện toàn và vận hành có hiệu quả Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc\r\ntrẻ em cấp quận - huyện và Ban bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp phường - xã - thị trấn.
\r\n\r\n- 90% cán bộ, người trực tiếp chăm\r\nsóc trẻ em tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập nuôi dưỡng,\r\nchăm sóc trẻ em được tập huấn kiến thức cơ bản về kỹ năng bảo vệ trẻ em.
\r\n\r\n2.2. Nội\r\ndung hoạt động:
\r\n\r\n(i) Tăng cường công tác phối hợp kiểm\r\ntra, giám sát về bố trí cán bộ phụ trách công tác bảo vệ - chăm sóc trẻ em tại\r\nquận - huyện, phường - xã - thị trấn.
\r\n\r\n(ii) Phối hợp xây dựng tài liệu và tổ\r\nchức các lớp tập huấn cho các đối tượng nêu tại mục 2.2 phần 2.
\r\n\r\n(iii) Củng cố, kiện toàn, duy trì và\r\nnâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em quận - huyện,\r\nBan Bảo vệ chăm sóc trẻ em phường - xã - thị trấn.
\r\n\r\n2.3. Cơ\r\nquan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội\r\nvụ, các Sở, ngành, tổ chức xã hội có liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Chỉ\r\ntiêu:
\r\n\r\n- Củng cố, kiện toàn và hình thành 05\r\ncơ sở cung cấp dịch vụ, trong đó bao gồm cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
\r\n\r\n- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất đảm\r\nbảo hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến trẻ em;
\r\n\r\n- Đảm bảo nguồn lực thực hiện chính\r\nsách can thiệp cho trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và các hỗ trợ khẩn cấp\r\nkhác.
\r\n\r\n3.2. Nội\r\ndung hoạt động:
\r\n\r\n(i) Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và\r\ncung cấp danh mục hệ thống các dịch vụ bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.
\r\n\r\n(ii) Tiếp tục hoàn thiện, duy trì và\r\nnâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ - chăm sóc trẻ\r\nem gồm: Trung tâm Công tác xã hội trẻ em thành phố, Trung tâm Công tác xã hội\r\nÁnh Dương, Trung tâm Công tác xã hội Thanh niên, các Phòng Công tác xã hội trẻ\r\nem tại bệnh viện, Văn phòng tư vấn trẻ em cấp quận - huyện, điểm tư vấn cộng đồng,\r\ntư vấn trường học và các cơ sở trợ giúp trẻ em khác.
\r\n\r\n(iii) Củng cố và duy trì hoạt động đường\r\ndây nóng tiếp nhận các thông tin về xâm hại, bạo lực, bóc lột, sao nhãng trẻ\r\nem; tư vấn hỗ trợ có hiệu quả cho trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em.
\r\n\r\n(iv) Thực hiện công tác can thiệp, hỗ\r\ntrợ cho trẻ em bị xâm hại đảm bảo đúng quy trình; hỗ trợ học văn hóa, học nghề;\r\nhỗ trợ khẩn cấp đối với các trường hợp trẻ bị xâm hại tình dục, trẻ em bị xâm hại\r\ntình dục dẫn đến mang thai, trẻ em và người chưa thành niên bị tai nạn thương\r\ntích để lại di chứng tàn tật hoặc dẫn đến tử vong, trẻ bị đuối nước, trẻ tự tử,...
\r\n\r\n3.3. Cơ\r\nquan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở\r\nGiáo dục và Đào Tạo, Sở Y tế, Sở Tài chính, Công an thành phố, các Sở, ngành, tổ\r\nchức, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện.
\r\n\r\n4. Xây dựng, hoàn\r\nthiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình:
\r\n\r\n4.1. Chỉ\r\ntiêu:
\r\n\r\n- Tham gia xây dựng, hoàn thiện và\r\ntriển khai bộ tiêu chí theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình; công tác thu\r\nthập số liệu đạt yêu cầu về tiến độ thời gian, chất lượng và hiệu quả;
\r\n\r\n- Cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em được\r\nthiết lập và cập nhập thường xuyên, kịp thời.
\r\n\r\n4.2. Nội\r\ndung hoạt động
\r\n\r\n(i) Tham gia xây dựng, hoàn thiện và\r\ntriển khai bộ chỉ tiêu theo dõi đánh giá chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em.
\r\n\r\n(ii) Tiếp nhận phần mềm thu thập\r\nthông tin, phương tiện quản lý và kết nối hệ thống thông tin dữ liệu; tổ chức\r\nthu thập thông tin và quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em; tổ chức triển\r\nkhai và thu thập thông tin sổ hộ gia đình, trong đó bao gồm trẻ em.
\r\n\r\n(iii) Hàng năm, kiểm tra, giám sát\r\ntình hình triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố; tổ chức sơ kết giữa kỳ\r\nvào cuối năm 2018 và cuối kỳ vào cuối năm 2020 để đánh giá kết quả thực hiện\r\nChương trình.
\r\n\r\n4.3. Cơ\r\nquan thực hiện: Sở Lao động -Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Cục Thống\r\nkê, Sở Tư pháp, Công an thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo; các Sở, ngành, tổ chức\r\ncó liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Chỉ\r\ntiêu:
\r\n\r\n- 100% Lãnh đạo, chỉ huy Công an các\r\nđơn vị địa phương thuộc Công an thành phố được trang bị các kiến thức, kỹ năng\r\ncần thiết về hỗ trợ tư pháp đối với người chưa thành niên và thực hiện có hiệu\r\nquả công tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên trong\r\ntrong quá trình tố tụng hình sự, dân sự, xử lý vi phạm hành chính.
\r\n\r\n- 100% thẩm phán, kiểm sát viên trực\r\ntiếp phụ trách hoặc được phân công giải quyết xử lý, xét xử các vụ án liên quan\r\nđến gia đình và người chưa thành niên được tập huấn kiến thức cần thiết về tâm\r\nlý, chính sách pháp luật liên quan đến trẻ em và người chưa thành niên.
\r\n\r\n- Thực hiện mô hình phòng ngừa, kéo\r\ngiảm 10% người chưa thành niên vi phạm pháp luật trên địa bàn quận 1 và quận\r\nBình Thạnh.
\r\n\r\n- 100% người chưa thành niên vi phạm\r\npháp luật được giám sát và trợ giúp pháp lý phù hợp theo quy định; tiếp tục duy\r\ntrì hoạt động mô hình phòng hỏi cung, ghi lời khai thân thiện.
\r\n\r\n5.2. Nội\r\ndung hoạt động:
\r\n\r\n(i) Tăng cường nhận thức và nâng cao\r\nnăng lực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên trong quá\r\ntrình tố tụng hình sự, dân sự và xử lý vi phạm hành chính; xây dựng tài liệu, tổ\r\nchức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và biện pháp quản\r\nlý, giáo dục, bảo vệ và chăm sóc trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp\r\nluật tại cộng đồng dân cư cho các đối tượng tại mục 5.1 phần 5.
\r\n\r\n(ii) Xây dựng và triển khai các mô hình\r\nthí điểm phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng;
\r\n\r\n(iii) Xây dựng 2 mô hình trên địa bàn\r\nquận 1 và quận Bình Thạnh (1 quận/1 mô hình) trong công tác phòng ngừa, quản\r\nlý, giáo dục người chưa thành niên và người chưa thành niên vi phạm pháp luật tại\r\ncộng đồng dân cư, cụ thể:
\r\n\r\n+ Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện mô\r\nhình bao gồm: Lãnh đạo chính quyền địa phương; Công an địa phương (trực tiếp là\r\nCảnh sát khu vực, Công an xây dựng phong trào và phụ trách xã về an ninh trật tự\r\nvà Công an xã); các ban ngành, tổ chức đoàn thể xã hội; gia đình và nhà trường;
\r\n\r\n+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền\r\nnâng cao về nhận thức và kỹ năng cho cán bộ Công an và cán bộ tư pháp địa\r\nphương trong công tác bảo vệ, chăm sóc, quản lý, giáo dục, phòng ngừa người\r\nchưa thành niên nói chung, người chưa thành niên làm trái pháp luật và người\r\nchưa thành niên có nguy cơ làm trái pháp luật tại địa bàn cơ sở;
\r\n\r\n+ Tiến hành rà soát phân loại số người\r\nchưa thành niên và người chưa thành niên vi phạm pháp luật và số người chưa\r\nthành niên có nguy cơ vi phạm pháp luật trong phạm vi hoạt động của mô hình;\r\nbàn giao số người chưa thành niên vi phạm pháp luật và có nguy cơ vi phạm pháp\r\nluật cho các thành viên trong Ban chỉ đạo để có biện pháp phối hợp trong công\r\ntác quản lý, giáo dục;
\r\n\r\n+ Trang bị phương tiện hỗ trợ Ban chỉ\r\nđạo thực hiện công việc có hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của mô\r\nhình;
\r\n\r\n+ Xây dựng mô hình hỗ trợ người chưa\r\nthành niên vi phạm pháp luật tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong hình\r\nphạt tù, biện pháp xử lý hành chính bằng các biện pháp hỗ trợ học văn hóa, giới\r\nthiệu học nghề, việc làm...
\r\n\r\niv) Hỗ trợ thành lập mới; duy trì, củng\r\ncố hoạt động mô hình phòng hỏi cung, ghi lời khai thân thiện đối với người chưa\r\nthành niên đã thành lập trong đó bao gồm hỗ trợ phương tiện kỹ thuật, tài liệu,...
\r\n\r\n(v) Đẩy mạnh hoạt động của Tòa án gia\r\nđình và người chưa thành niên.
\r\n\r\n5.3. Cơ\r\nquan thực hiện:
\r\n\r\n- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với\r\ncác Sở, ngành và đơn vị có liên quan thực hiện hoạt động (i) và (ii) mục 5.2 phần\r\n5.
\r\n\r\n- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội\r\nchủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan thực hiện hoạt động\r\n(iii) mục 5.2 phần 5.
\r\n\r\n- Công an Thành phố chủ trì, phối hợp\r\nvới các Sở, ngành và đơn vị có liên quan thực hiện hoạt động (iv) mục 5.2 phần 5.
\r\n\r\n- Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố\r\nchủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan thực hiện hoạt động (v)\r\nmục 5.2 phần 5.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Tăng\r\ncường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ\r\nem. Nâng cao hiệu quả hoạt động và điều hành của Ban điều hành bảo vệ trẻ em\r\ncác cấp; bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc\r\nthực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào Kế hoạch\r\nphát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của Thành phố. Duy trì\r\nviệc thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin tới các cấp về công tác bảo vệ\r\ntrẻ em.
\r\n\r\n2. Đẩy mạnh\r\nthông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức,\r\nthay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia\r\nđình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em.
\r\n\r\n3. Tăng\r\ncường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ,\r\nchăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các\r\nhành vi vi phạm quyền trẻ em.
\r\n\r\n4. Huy động\r\nsự tham gia của các cơ quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các\r\nđoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các đơn vị thực hiện Chương\r\ntrình.
\r\n\r\n5. Tăng\r\ncường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm về bảo vệ trẻ em.
\r\n\r\n6. Lồng\r\nghép các chương trình, đề án liên quan đến lĩnh vực bảo vệ - chăm sóc trẻ em\r\ntrên địa bàn thành phố để đạt được mục tiêu của Chương trình bảo vệ trẻ em.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Sở Lao động\r\n- Thương binh và Xã hội:
\r\n\r\nChủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,\r\nđoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các tổ chức có liên quan triển\r\nkhai thực hiện, dự trù kinh phí hàng năm và điều phối các hoạt động của Chương\r\ntrình; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đã được phân công\r\ntrong Chương trình theo quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình\r\nhình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố; tham\r\nmưu tổ chức Hội nghị sơ kết vào cuối năm 2018 và Hội nghị tổng kết vào cuối năm\r\n2020.
\r\n\r\n\r\n\r\nTriển khai xây dựng môi trường học tập\r\nlành mạnh, không để xảy ra bạo lực học đường; tiếp tục triển khai có hiệu quả\r\nphong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng,\r\nnâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên,\r\ncán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ,\r\nkỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh lồng ghép vào chương trình giáo\r\ndục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.
\r\n\r\n\r\n\r\nChủ trì, phối hợp với Sở Lao động -\r\nThương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em trong các hoạt\r\nđộng văn hóa - thể thao; tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các\r\nsản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em, đảm bảo cho trẻ\r\nem được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
\r\n\r\n\r\n\r\nChủ trì, phối hợp với Sở Lao động -\r\nThương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em trong các hoạt\r\nđộng du lịch trên địa bàn thành phố.
\r\n\r\n\r\n\r\nTăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm\r\ntra đối với tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường\r\nthực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đề xuất hình thức,\r\nmức xử lý nặng những trường hợp vi phạm; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo\r\ndục pháp luật liên quan đến bảo vệ - chăm sóc trẻ em; tổ chức nâng cao năng lực;\r\nđề xuất, kiến nghị hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng\r\nvà xử lý vi phạm hành chính; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các nội dung\r\nhoạt động đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\nChủ trì, phối hợp với Sở Lao động -\r\nThương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn về chăm sóc và hỗ\r\ntrợ trẻ em bị xâm hại, bạo lực, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
\r\n\r\n\r\n\r\nThẩm định và bố trí kinh phí trong dự\r\ntoán chi ngân sách hàng năm cho các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể, quận - huyện\r\nđược giao nhiệm vụ triển khai thực hiện Chương trình; thanh tra, kiểm tra việc\r\nquản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
\r\n\r\n\r\n\r\nChủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở\r\nLao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan vận động các nguồn\r\nhỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về bảo vệ - chăm\r\nsóc trẻ em.
\r\n\r\n\r\n\r\nXây dựng và thực hiện Kế hoạch về đấu\r\ntranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; tiếp\r\ntục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật;\r\nxây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật;\r\nphối hợp với các đơn vị thực hiện các nội dung hoạt động được phân công trong\r\nChương trình triển khai đạt hiệu quả các mục tiêu đề ra.
\r\n\r\n10. Sở Thông tin\r\nvà Truyền thông:
\r\n\r\nChỉ đạo các cơ quan báo, đài thành phố\r\nmở các chuyên trang, chuyên mục, các chương trình phát thanh, truyền hình với\r\nnhiều hình thức phong phú đa dạng, nội dung phù hợp để vận động xã hội nâng cao\r\nnhận thức và trách nhiệm bảo vệ trẻ em.
\r\n\r\n\r\n\r\nChủ trì, phối hợp với Sở Lao động -\r\nThương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các Sở, ngành, quận -\r\nhuyện bố trí hợp lý biên chế nhân sự phụ trách công tác bảo vệ - chăm sóc trẻ\r\nem.
\r\n\r\n12. Ủy ban nhân\r\ndân quận - huyện:
\r\n\r\nTổ chức triển khai thực hiện Chương\r\ntrình tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng\r\nnăm về bảo vệ - chăm sóc trẻ em phù hợp với Chương trình này và Kế hoạch phát\r\ntriển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng ghép việc thực\r\nhiện có hiệu quả Chương trình này với các chương trình khác có liên quan trên địa\r\nbàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc\r\ntrẻ em; tiếp tục xây dựng xã - phường phù hợp với trẻ em; chủ động bố trí ngân\r\nsách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện\r\nChương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm, sơ kết, tổng kết\r\nviệc thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định hiện hành.
\r\n\r\n13. Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân\r\ndân thành phố: trong phạm vi, chức năng của đơn vị chủ trì quản lý, tổ chức\r\ntriển khai thực hiện các hoạt động đã được phân công trong Chương trình theo\r\nquy định hiện hành.
\r\n\r\n14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và\r\ncác tổ chức xã hội thành viên, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, Thành Đoàn thành\r\nphố, Hội Bảo trợ trẻ em thành phố, Hội Bảo vệ quyền trẻ em thành phố, trong phạm\r\nvi chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức triển khai Chương trình hàng năm; đẩy\r\nmạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ - chăm\r\nsóc trẻ em trong tổ chức mình; tham gia xây dựng, đề xuất, kiến nghị bổ sung,\r\nđiều chỉnh chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện\r\npháp luật về bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em.
\r\n\r\n\r\n\r\nKinh phí thực hiện Chương trình bảo vệ\r\ntrẻ em thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 gồm:
\r\n\r\n- Ngân sách Trung ương (nếu có);
\r\n\r\n- Ngân sách địa phương;
\r\n\r\n- Huy động từ các nguồn lực hỗ trợ\r\nkhác.
\r\n\r\nKinh phí thực hiện kế hoạch phòng, chống\r\ntai nạn thương tích trẻ em được bố trí trong dự toán ngân sách giao hàng năm\r\ncho các cơ quan đơn vị. Hàng năm, các cơ quan đơn vị lập dự toán chi tiết gửi Sở\r\nTài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí cùng với\r\nkỳ lập dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan đơn vị./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
1 Số liệu do Phòng Lao động - Thương binh và\r\nXã hội quận - huyện báo cáo đến quý IV năm 2015
\r\n\r\n2 Số liệu do Phòng Lao động - Thương binh và\r\nXã hội quận - huyện báo cáo đến quý 1 năm 2016
\r\n\r\nSố hiệu | 3682/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 19/07/2016 |
Người ký | Nguyễn Thị Thu |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 3682/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 19/07/2016 |
Người ký | Nguyễn Thị Thu |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |