THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2010/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ XỬ LÝ NỢ BỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2010 và thay thế Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
XỬ LÝ NỢ BỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Ngân hàng Chính sách xã hội.
a) Hộ nghèo;
c) Các đối tượng vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm;
đ) Các đối tượng được vay vốn để thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
g) Các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn;
i) Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn;
Điều 2. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro
2. Các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan của tổ chức, cá nhân trong vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành quy chế bồi thường thiệt hại, quyết định mức bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi ro
a) Khách hàng thuộc đối tượng được vay vốn theo quy định, đã sử dụng vốn vay đúng mục đích;
c) Khách hàng gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chưa có khả năng trả được nợ hoặc không trả được nợ cho Ngân hàng.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý nhà nước về việc thực hiện xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 4. Thời điểm xem xét xử lý nợ bị rủi ro
2. Việc xem xét xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được thực hiện tại thời điểm thực tế phát sinh rủi ro hoặc theo từng đợt trên cơ sở đề nghị của khách hàng, của Ngân hàng Chính sách xã hội và chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
Định kỳ tối thiểu 6 tháng, Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định việc xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng và có văn bản báo cáo kết quả xử lý cho các Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để theo dõi, giám sát.
Chương 2.
Điều 5. Quy định về nguyên nhân khách quan
2. Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng (không còn nguồn cung cấp nguyên vật liệu; mặt hàng sản xuất, kinh doanh bị cấm…).
4. Khách hàng là pháp nhân, tổ chức kinh tế đã có quyết định giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật mà không còn pháp nhân, không còn vốn, tài sản để trả nợ cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
1. Gia hạn nợ
- Khách hàng vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
a) Khoanh nợ là việc Ngân hàng Chính sách xã hội chưa thu nợ của khách hàng và không tính lãi tiền vay phát sinh trong thời gian được khoanh nợ.
b) Điều kiện khoanh nợ:
- Khách hàng vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
- Trường hợp khách hàng bị thiệt hại về vốn và tài sản từ 80% đến 100% so với tổng số vốn thực hiện của dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng: Thời gian khoanh nợ tối đa là 5 năm, tính từ ngày khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan.
3. Xóa nợ (gốc, lãi).
- Khách hàng vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy chế này nhưng sau khi đã hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp được khoanh nợ bổ sung) mà vẫn không có khả năng trả nợ. Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng các biện pháp tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán.
c) Số tiền xóa nợ (gốc, lãi) cho khách hàng bằng số tiền khách hàng còn phải trả cho Ngân hàng, sau khi Ngân hàng đã áp dụng các biện pháp tận thu.
Điều 7. Hồ sơ pháp lý để xử lý nợ bị rủi ro
b) Biên bản xác định mức độ thiệt hại về vốn và tài sản do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay lập có xác nhận của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền;
d) Trường hợp người vay là tổ chức kinh tế thì ngoài các văn bản nêu trên, cần có các giấy tờ sau:
- Phương án khôi phục sản xuất - kinh doanh của tổ chức kinh tế.
a) Đơn xin xóa nợ nêu rõ nguyên nhân dẫn đến rủi ro không trả được nợ; mức độ thiệt hại về vốn và tài sản; khả năng trả nợ; số tiền gốc và lãi đang còn nợ Ngân hàng; số tiền gốc và lãi xin xóa nợ. Trường hợp khách hàng vay chết, mất tích mà không còn người thừa kế thì không cần phải có đơn đề nghị xử lý nợ.
c) Trường hợp người vay là pháp nhân, tổ chức kinh tế đã phá sản, giải thể phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tuyên bố của Tòa án và các văn bản liên quan đến việc thanh lý tài sản;
đ) Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
1. Thủ tướng Chính phủ:
2. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội
b) Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ cho khách hàng (đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ không vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội).
4. Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội
b) Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện đúng quy định tại quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
1. Khách hàng gặp rủi ro phải lập hồ sơ theo quy định và gửi đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi vay vốn để Ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và tổng hợp gửi Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp các đề nghị của khách hàng và chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh để xem xét, xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 quy chế này.
4. Căn cứ quyết định xử lý nợ bị rủi ro của cơ quan có thẩm quyền, Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 10. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro
2. Nguồn vốn để gia hạn nợ, khoanh nợ cho khách hàng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
File gốc của Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 50/2010/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2010-07-28 |
Ngày hiệu lực | 2010-09-10 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |