ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2018/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 04 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định cho người lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có thu nhập bình quân thấp hơn hoặc bằng 150% so với thu nhập của chuẩn hộ nghèo vay vốn từ nguồn ngân sách địa phương.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2018/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã);
d) Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, Tổ tiết kiệm và vay vốn;
1. Nguồn vốn còn lại tại thời điểm giải thể Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
3. Nguồn vốn ngân sách địa phương trích bổ sung hàng năm (theo tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách) do Hội đồng nhân dân các cấp quyết định;
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Quy chế này.
1. Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp không được điều chỉnh chỉ tiêu nguồn vốn cho vay chương trình tín dụng này sang cho vay chương trình tín dụng khác khi chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân hoặc Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp;
3. Người vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng thời hạn đã cam kết trong Hợp đồng tín dụng;
1. Cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân các cấp ủy quyền ký Hợp đồng ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp:
b) Đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác: Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền Phòng Tài chính - Kế hoạch ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng (đối với địa bàn thành phố Đà Lạt), Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện (đối với địa bàn các huyện và thành phố Bảo Lộc).
a) Thực hiện theo Mẫu số 04/NHCS-KH ban hành kèm theo Quyết định số 1026/QĐ-NHCS ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Ngân hàng Chính sách xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng trong hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 86/QĐ-NHCS ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội;
2. Căn cứ dự toán kinh phí đã được phân bổ, nhu cầu vay vốn của các đối tượng và khả năng cân đối ngân sách địa phương tại thời điểm chuyển vốn; cơ quan Tài chính lập thủ tục cấp kinh phí một lần hoặc nhiều lần (theo thỏa thuận) cho Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp bằng hình thức lệnh chi tiền và hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Trong đó, ưu tiên cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; cho vay đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Phụ lục đính kèm Quy chế này;
2. Ngoài các đối tượng nêu trên, tùy theo chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng giai đoạn, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ sung một số đối tượng chính sách khác được vay vốn ưu đãi từ nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương cho phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế tại địa phương trong từng thời kỳ.
1. Cơ chế cho vay đối với các đối tượng theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, bao gồm: Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay; mục đích sử dụng vốn vay, quy trình thủ tục cho vay, đảm bảo tiền vay (nếu có) thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ, phù hợp với đối tượng cho vay quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này;
2. Đối với một số đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (nếu có): Tùy từng đối tượng thụ hưởng, mục đích sử dụng vốn vay, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc áp dụng phương thức, quy trình thủ tục cho vay phù hợp với quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ và tình hình thực tế tại địa phương, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho người dân trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi.
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp xem xét, quyết định theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội từng thời kỳ, phù hợp với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác;
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm; Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn trong báo cáo quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác, gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi và tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương vào thu nhập của ngân hàng và được quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ;
- Trích tối đa 10% số tiền lãi thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp;
- Trích tối đa 2,5% số tiền lãi thu được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội và kinh phí để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp và của các sở, ngành, đơn vị liên quan theo quy định; cơ quan Tài chính thẩm định và đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương phần chênh lệch thiếu cho các cơ quan, đơn vị theo tỷ lệ quy định;
2. Phân phối tiền lãi cho vay
b) Định kỳ vào ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo số lãi thu được của quý trước, số kinh phí còn thiếu phải cấp bù từ ngân sách địa phương (nếu có), gửi cơ quan Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt cấp bù phần chênh lệch thiếu theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;
d) Trường hợp số kinh phí cấp bù của từng quý cao hơn số kinh phí phải cấp bù của cả năm, cơ quan Tài chính thực hiện bù trừ vào phần kinh phí phải cấp bù cho các cơ quan, đơn vị trong năm sau hoặc nộp trả ngân sách theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
a) Đối với chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp; Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp thực hiện theo quy chế quản lý tài chính hiện hành do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định;
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng và các sở, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể nội dung, mức chi và việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán số tiền lãi được trích cho các cơ quan, đơn vị để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy chế này để thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh.
1. Các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội từng thời kỳ;
3. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro:
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ cho khách hàng vay vốn từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác trên cơ sở đề xuất của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
4. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro: Sử dụng từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp trích lập và quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Quy chế này;
6. Trường hợp Quỹ Dự phòng rủi ro sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ Dự phòng rủi ro tối đa; trên cơ sở đề xuất của Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp, cơ quan Tài chính chủ trì, phối hợp cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ sung nguồn vốn ủy thác cho vay theo quy định;
Điều 11. Về phân bổ nguồn vốn ủy thác
Điều 13. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
1. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính: Chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp và các cơ quan liên quan:
b) Tổ chức ký kết hợp đồng ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp theo Quy chế này; thực hiện chuyển vốn đầy đủ, kịp thời cho Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn;
d) Thẩm định hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro của hộ vay vốn từ nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương; phúc tra, lập thủ tục xử lý và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
e) Thẩm định và đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương phần chênh lệch trong trường hợp tiền lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho các cơ quan, đơn vị theo tỷ lệ quy định;
2. Trách nhiệm của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội:
b) Lựa chọn các doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có uy tín để tư vấn, tuyển dụng lao động trực tiếp tại các huyện, thành phố;
d) Phối hợp với cơ quan Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác; thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, xác định rõ nguyên nhân và biện pháp xử lý; báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng tăng cường thông tin tuyên truyền về vai trò của tín dụng chính sách xã hội góp phần quan trọng trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội của tỉnh; quyền lợi và trách nhiệm của các đối tượng chính sách khi vay vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập tổ Tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay;
c) Tuyên truyền, vận động người vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc, trả lãi theo đúng quy định.
7. Trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp:
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan khảo sát, xác định đối tượng, nhu cầu vay vốn, xây dựng kế hoạch cho vay hàng năm theo từng chương trình cho vay từ nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương, gửi cơ quan Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
d) Chủ động và phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn vay; phối hợp xử lý, thu hồi nợ vay và lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định;
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
b) Rà soát bãi bỏ các quy chế quản lý vốn ủy thác tại địa phương đã ban hành và thực hiện thống nhất theo các quy định tại Quy chế này;
9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
b) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn;
10. Trách nhiệm của người vay vốn:
b) Hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng thời hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định;
1. Đối với các hợp đồng vay vốn:
b) Các hợp đồng vay vốn ký kết từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
a) Đối với tiền lãi từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương đã thu trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì việc phân phối và sử dụng tiền lãi thực hiện theo quy định tại Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành quy định cho người lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có thu nhập bình quân thấp hơn hoặc bằng 150% so với thu nhập của chuẩn hộ nghèo vay vốn từ nguồn ngân sách địa phương;
3. Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã thực hiện ký kết Hợp đồng ủy thác nguồn vốn ngân sách địa phương qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay theo quy định tại Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định cho người lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có thu nhập bình quân thấp hơn hoặc bằng 150% so với thu nhập của chuẩn hộ nghèo vay vốn từ nguồn ngân sách địa phương thì thực hiện ký kết lại Hợp đồng ủy thác theo quy định tại Quy chế này.
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân làm tốt công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác theo quy định tại Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật về Thi đua - Khen thưởng.
2. Trường hợp các văn bản trích dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỐI TƯỢNG, MỨC VAY, THỜI HẠN VÀ LÃI SUẤT CHO VAY
(Kèm theo Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
TT | Tên chương trình cho vay | Căn cứ pháp lý | Đối tượng khách hàng thụ hưởng | Thời hạn cho vay tối đa | Lãi suất %/tháng | Mức cho vay tối đa |
|
1 |
5 năm | 0,55 | 50 triệu đồng/hộ |
| |||
2 |
5 năm | 0,66 | 50 triệu đồng/hộ |
| |||
3 |
5 năm | 0,6875 | 50 triệu đồng/hộ |
| |||
4 |
- Hộ gia đình vay vốn cho người lao động là người dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật. | 5 năm | 0,275 | 50 triệu đồng/lao động |
| ||
- Hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh). | 5 năm | 0,55 | 50 triệu đồng/lao động |
| |||
1 tỷ đồng/dự án và không quá 50 triệu đồng/1 lao động được tạo việc làm |
| ||||||
5 năm | 0,275 |
| |||||
5 |
Bằng thời gian làm việc ở nước ngoài ghi trong hợp đồng | 0,55 | Tối đa bằng 100% chi phí ghi trong hợp đồng |
| |||
6 |
5 năm | 0,75 | 6 triệu đồng/công trình |
|
File gốc của Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đang được cập nhật.
Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu | 01/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành | 2018-01-04 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-14 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |