Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài chính - Ngân hàng » Nghị định 20/2000/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2000

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 20/2000/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2000 VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng là những hành vi của tổ chức, cá nhân cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt vi phạm hành chính.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động liên quan đến lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính thì cũng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng là 2 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

Nếu quá thời hạn nói trên thì không xử phạt, nhưng bị áp dụng biện pháp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.

Điều 4. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính

Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu sau một năm, kể từ ngày thi hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết hiệu lực thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 5. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng thực hiện theo quy định tại Chương VI của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

Điều 6. Cưỡng chế, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Việc cưỡng chế, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại các Điều 55, 56 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

Điều 7. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

Điều 8. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng

Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, thì những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng:

1. Những tình tiết giảm nhẹ:

Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của hành vi vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.

2. Những tình tiết tăng nặng:

a) Vi phạm có tổ chức;

b) Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai hoặc những hoàn cảnh khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;

đ) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

e) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự;

g) Sau khi vi phạm mà có hành vi trốn tránh, che giấu.

Chương 2:

HÌNH THỨC VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

Điều 9. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc không có thời hạn việc thực hiện một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ có liên quan đến hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn bị áp dụng một trong các biện pháp xử lý sau đây:

a) Buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra theo quy định của pháp luật;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra.

Điều 10. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng

1. Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp xử lý khác theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.

d) Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc không có thời hạn việc thực hiện một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ có liên quan đến hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

2. Chánh Thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp xử lý khác theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.

d) Đề nghị Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc không có thời hạn việc thực hiện một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ có liên quan đến hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng; đồng thời báo cáo Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.

3. Thanh tra viên Ngân hàng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.

Điều 11. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính

Trong trường hợp những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Nghị định này ủy quyền cho cấp Phó hoặc vắng mặt, thì cấp Phó được xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

Chương 3:

VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

MỤC 1: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG, GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ, VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Điều 12. Vi phạm về giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động nghiệp vụ (gọi chung là giấy phép)

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Cho mượn, cho thuê hoặc chuyển nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác;

b) Hoạt động không đúng Điều lệ hoặc hoạt động khi chưa được cấp có thẩm quyền chuẩn y Điều lệ (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác);

c) Tẩy xoá, sửa chữa giấy phép.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động ngân hàng khi giấy phép đã hết thời hạn hoặc không gia hạn giấy phép (đối với trường hợp phải gia hạn).

Điều 13. Xử phạt vi phạm về trụ sở làm việc, thành lập, giải thể tổ chức tín dụng

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, công ty trực thuộc, văn phòng đại diện mà chưa được cấp có thẩm quyền cho phép;

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể tổ chức tín dụng mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;

b) Mở sở giao dịch, chi nhánh, công ty trực thuộc, văn phòng đại diện tại các địa bàn trong nước, nước ngoài, kể cả nơi đặt trụ sở chính mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;

c) Thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có để hoạt động trên một số lĩnh vực ngân hàng mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

MỤC 2: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Điều 14. Xử phạt vi phạm về quản trị, điều hành, kiểm soát

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác);

b) Chủ tịch hoặc các thành viên khác của Hội đồng quản trị ủy quyền cho người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ của mình;

c) Chủ tịch Hội đồng quản trị tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác (trừ trường hợp tổ chức đó là công ty của tổ chức tín dụng);

d) Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) không cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm;

đ) Bố trí làm thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng trong cùng một tổ chức tín dụng những người là bố, m, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc);

e) Thành viên Ban kiểm soát do được bổ nhiệm hoặc do Đại hội đồng cổ đông bầu ra không thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, đối với tổ chức tín dụng có hành vi bầu hoặc bố trí những người sau đây là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa, sở hữu của công dân, các tội nghiêm trọng về kinh tế; đã bị kết án về các tội phạm khác mà chưa được xoá án;

c) Đã từng là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của một công ty đã bị phá sản hoặc là đại diện theo pháp luật của một công ty bị đình chỉ hoạt động do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Phá sản doanh nghiệp.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, đối với hành vi: Hội đồng quản trị nhân danh tổ chức tín dụng quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi tổ chức tín dụng nhưng trái với Điều lệ hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc các quy định khác của pháp luật.

Điều 15. Vi phạm về thay đổi tên gọi của tổ chức tín dụng, mức vốn, nội dung, phạm vi hoạt động

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi một trong những nội dung sau đây mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản:

a) Tên của tổ chức tín dụng;

b) Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Ban kiểm soát.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi một trong những nội dung sau đây mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản:

a) Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp;

b) Nội dung, phạm vi hoạt động;

c) Tỷ lệ cổ phần của cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần.

3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép từ 3 tháng đến 6 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.

Điều 16. Vi phạm về kiểm tra, kiểm toán nội bộ

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi:

a) Không lập chương trình kiểm tra và kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ thuộc bộ máy điều hành không đúng quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Không thực hiện việc kiểm tra và kiểm toán nội bộ định kỳ hoặc không tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật và hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và các công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật;

b) Không thực hiện kiểm toán hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

MỤC 3: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HUY ĐỘNG VỐN

Điều 17. Vi phạm về nhận tiền gửi

1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức có tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc nhưng không nộp phí bảo hiểm tiền gửi đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng không thực hiện đúng quy định về nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 45 của Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 18. Vi phạm về phát hành giấy tờ có giá

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng có hành vi phát hành các loại: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài mà không được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.

MỤC 4: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CHO VAY, BẢO LÃNH NGÂN HÀNG, CHIẾT KHẤU VÀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Điều 19. Vi phạm về cho vay

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Không lưu giữ đủ hồ sơ tín dụng theo quy định tại Điều 55 của Luật Các tổ chức tín dụng;

b) Không công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết;

c) Hình thức văn bản hợp đồng tín dụng và các bản thuyết trình, chứng từ kèm theo không phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Lập hợp đồng tín dụng không đúng quy định của pháp luật;

b) Không kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng.

3. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Cho vay đối với tổ chức, cá nhân không đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật;

b) Áp dụng lãi suất; miễn, giảm lãi cho vay; thu hoa hồng tiền vay; gia hạn nợ; điều chỉnh kỳ hạn nợ; đảo nợ không theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng cho vay.

5. Áp dụng biện pháp khác

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu trong thời hạn 1 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 20. Vi phạm về chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác không theo quy định của pháp luật .

Điều 21. Vi phạm về bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác (gọi chung là bảo lãnh)

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ đủ hồ sơ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

b) áp dụng tỷ lệ phí bảo lãnh không theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Bảo lãnh vượt mức quy định của pháp luật;

b) Nhận tài sản thế chấp bảo lãnh và thực hiện các quy định khác về bảo lãnh không theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng chưa được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện thanh toán quốc tế mà có hành vi bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác đối với người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.

5. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép về thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong thời gian 3 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 22. Vi phạm về hoạt động cho thuê tài chính

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ đủ hồ sơ cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lập hợp đồng cho thuê tài chính không theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi:

a) Không lập hợp đồng cho thuê tài chính;

b) Cho thuê tài chính đối với tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

c) Tổng giá trị tài sản cho thuê đối với 1 khách hàng so với vốn tự có vượt quá tỷ lệ theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính khi chưa được cấp giấy phép.

5. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động cho thuê tài chính từ 3 tháng đến 6 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.

MỤC 5: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH VÀNG

Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý ngoại hối, quản lý kinh doanh vàng

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Không niêm yết công khai tỷ giá mua và tỷ giá bán ngoại tệ, giá mua và giá bán vàng tại trụ sở giao dịch theo quy định của cấp có thẩm quyền;

b) Không gửi báo cáo theo quy định của cấp có thẩm quyền về hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng.

2. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Có hành vi gian lận trong mua, bán vàng; không sử dụng hóa đơn, chứng từ do Bộ Tài chính phát hành;

b) Mua, bán, thanh toán ngoại tệ đối với khách hàng hoặc chi trả ngoại tệ của người Việt Nam ở nước ngoài gửi về không theo đúng tỷ giá niêm yết và các quy định khác của pháp luật.

3. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cho vay bằng ngoại tệ không theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Mở tài khoản hoặc sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài mà chưa được phép hoặc không đúng quy định trong giấy phép của cấp có thẩm quyền;

b) Chuyển ngoại hối hoặc vàng ra nước ngoài và vào Việt Nam trái quy định của pháp luật;

c) Tổ chức tín dụng không chấp hành đúng quy định của pháp luật về trạng thái ngoại hối hoặc trạng thái đồng Việt Nam;

d) Tổ chức có nguồn thu ngoại tệ không chấp hành đúng quy định của pháp luật về việc bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng;

đ) Tổ chức không chấp hành đúng quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài, về bảo lãnh và tái bảo lãnh cho khoản vay nước ngoài;

e) Tổ chức, cá nhân mua, bán, sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc tế trái quy định của pháp luật;

g) Tổ chức, cá nhân che giấu hoặc đồng lõa với hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động ngoại hối hoặc hoạt động kinh doanh vàng.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Tổ chức kinh doanh ngoại hối hoặc kinh doanh vàng mà không được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép;

b) Tổ chức hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng khi đã bị đình chỉ hoặc giấy phép hoạt động ngoại hối, giấy phép hoạt động kinh doanh vàng đã hết hạn;

c) Tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng, phát hành hoặc làm đại lý phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ hoặc bằng vàng để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài mà chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp phép.

6. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác:

a) Tịch thu số ngoại hối hoặc vàng quy định tại các điểm b, e khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng trong thời hạn 3 tháng, nếu tái vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;

c) Buộc chấm dứt các hoạt động quy định tại các điểm a, b khoản 5 Điều này.

MỤC 6: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ KẾ TOÁN, NGÂN QUỸ, TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN, MUA, ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Điều 24. Vi phạm về kế toán, thống kê

Cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này được xử phạt vi phạm hành chính về kế toán, thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo các quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, lĩnh vực thống kê.

Điều 25. Vi phạm về an toàn kho quỹ

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm chế độ an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 26. Xử phạt vi phạm về mở tài khoản và duy trì dự trữ bắt buộc

1. Cảnh cáo đối với hành vi mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nhưng duy trì tại đó số dư bình quân thấp hơn với mức dự trữ bắt buộc theo quy định của pháp luật.

2. Áp dụng biện pháp khác:

Buộc thực hiện ngay mức dự trữ bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Vi phạm về ngân quỹ

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

1. Trích lập các quỹ trái quy định của pháp luật.

2. Sử dụng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5 % lợi nhuận sau thuế và các quỹ khác để trả lợi tức cổ phần.

3. Chuyển quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và các quỹ khác ra nước ngoài không đúng quy định của pháp luật.

Điều 28. Vi phạm về mua, đầu tư vào tài sản cố định

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình vượt quá 50% vốn tự có.

Điều 29. Xử phạt vi phạm về kinh doanh bất động sản

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng có hành vi trực tiếp kinh doanh bất động sản.

2. Áp dụng biện pháp khác:

Buộc chấm dứt hoạt động trực tiếp kinh doanh bất động sản.

MỤC 7: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Điều 30. Vi phạm về an toàn trong hoạt động cho vay, bảo lãnh

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho vay mà tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với các đối tượng sau vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng:

a) Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, Kế toán trưởng, Thanh tra viên;

b) Tổ chức, cá nhân sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần của tổ chức tín dụng;

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Cho vay hợp vốn không đúng quy định của pháp luật;

b) Duy trì mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của tổ chức tín dụng do cấp có thẩm quyền quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng có một trong những hành vi sau:

a) Cho vay đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;

b) Cho vay đối với người thẩm định hoặc người xét duyệt cho vay;

c) Cho vay đối với bố, m, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;

d) Tổ chức tín dụng chấp nhận bảo lãnh của các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều này để làm cơ sở cho việc cấp tín dụng đối với khách hàng;

đ) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau:

- Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, Kế toán trưởng, Thanh tra viên;

- Các cá nhân, tổ chức sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần của tổ chức tín dụng;

- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1Điều này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:

Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay theo quy định của Chính phủ, cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.

5. Áp dụng biện pháp khác:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu trong thời hạn 1 tháng đối với vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 31. Vi phạm về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng có hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về duy trì một trong những tỷ lệ sau đây:

a) Khả năng chi trả;

b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;

c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn;

d) Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với số dư tiền gửi.

2. Áp dụng biện pháp khác:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu trong thời hạn 1 tháng đối với vi phạm quy định tại điều này.

Điều 32. Vi phạm về giới hạn góp vốn, mua cổ phần

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng có một trong những hành vi sau:

a) Góp vốn, mua cổ phần vào một doanh nghiệp hoặc tổng mức góp vốn, mua cổ phần trong tất cả các doanh nghiệp vượt mức tối đa theo quy định của pháp luật;

b) Chuyển nhượng cổ phần trái quy định của pháp luật.

2. Áp dụng biện pháp khác:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu trong thời hạn 1 tháng đối với vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 33. Vi phạm về dự phòng rủi ro

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng có hành vi phân loại tài sản có hoạt động ngân hàng không đúng quy định của cấp có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng có hành vi:

a) Lập dự phòng rủi ro không đúng quy định của pháp luật;

b) Sử dụng dự phòng rủi ro không đúng quy định của pháp luật.

3. Áp dụng biện pháp khác:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu trong thời hạn 1 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

MỤC 8: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THÔNG TIN VÀ BÍ MẬT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

Điều 34. Vi phạm về quản lý thông tin, báo cáo hoạt động ngân hàng

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của cấp có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ trên 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không gửi đủ báo cáo hoặc gửi báo cáo không đúng mẫu biểu theo quy định của cấp có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Báo cáo không trung thực về hoạt động của tổ chức tín dụng;

b) Cung cấp cho tổ chức, cá nhân những thông tin liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng mà không được phép của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc chưa có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp quy định tại các Điều 102, Điều 103, khoản 2 Điều 104 của Luật Các tổ chức tín dụng.

4. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: không báo cáo ngay cấp có thẩm quyền về diễn biến không bình thường trong hoạt động có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh của tổ chức tín dụng.

Điều 35. Vi phạm về bí mật hoạt động ngân hàng

Phạt tiền đối với hành vi vô ý làm tiết lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật Nhà nước của ngành ngân hàng nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng:

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm tiết lộ bí mật các loại tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật Nhà nước của ngành ngân hàng thuộc độ "Mật".

2. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi làm tiết lộ bí mật các loại tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật Nhà nước của ngành ngân hàng thuộc độ "Tối mật".

3. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm tiết lộ bí mật các loại tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật Nhà nước của ngành ngân hàng thuộc độ "Tuyệt mật".

MỤC 9: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ XÂM PHẠM QUYỀN TỰ CHỦ KINH DOANH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CẢN TRỞ VIỆC THANH TRA, KIỂM TRA, KHÔNG THỰC HIỆN YÊU CẦU CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG, CẠNH TRANH BẤT HỢP PHÁP

Điều 36. Hành vi xâm phạm các mối quan hệ và quyền tự chủ kinh doanh của tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng

Phạt cảnh cáo đối với một trong những hành vi sau:

1. Ép buộc tổ chức tín dụng cấp tín dụng hoặc góp vốn, mua cổ phần hoặc hoạt động ngoại hối sai quy định;

2. Che giấu hoặc đồng lõa với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 37. Hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoặc không thực hiện yêu cầu của Thanh tra Ngân hàng

1. Phạt cảnh cáo đối với một trong những hành vi sau:

a) Trì hoãn, lẩn tránh, hoặc không cung cấp văn bản, tài liệu, chứng từ, số liệu theo yêu cầu của tổ chức Thanh tra, Đoàn thanh tra, hoặc có thủ đoạn đối phó với Thanh tra viên đang thi hành nhiệm vụ;

b) Giấu diếm, sửa chữa chứng từ, sổ sách hoặc thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra;

c) Tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng niêm phong: kho, quỹ, két bạc, đá quý, sổ sách, chứng từ kế toán, hồ sơ tín dụng, hồ sơ bảo lãnh hoặc các tang vật đang bị niêm phong, tạm giữ.

2. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Không chấp hành quyết định xử lý của Thanh tra ngân hàng;

b) Can thiệp vào việc xử lý của Thanh tra ngân hàng.

Điều 38. Xử phạt hành vi cạnh tranh bất hợp pháp

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông tin sai sự thật làm tổn hại lợi ích của tổ chức tín dụng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

Chương 4:

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

Điều 39. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tố cáo về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Việc khiếu nại, khởi kiện và giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, thực hiện theo quy định tại Điều 128 của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định pháp luật khác.

2. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác.

Điều 40. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng có hành vi dung túng, bao che cho tổ chức, cá nhân vi phạm, không xử phạt, hoặc xử phạt không đúng quy định của pháp luật, xử phạt vượt quá thẩm quyền quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm s�bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 42. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 43. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 1 Thông tư 09/2000/TT-NHNN3 (VB hết hiệu lực: 01/04/2005)

Thông tư 09/2000/TT-NHNN3 hướng dẫn thi hành Nghị định 20/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Điều 42 của Nghị định số 20/2000/NĐ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
MỤC 1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2000/NĐ-CP. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập hồ sơ chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Khi phát hiện hành vi vi phạm có tính chất phức tạp, vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm, để quyết định xử lý hành chính hay hình sự đối với hành vi ấy, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cần trao đổi với Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Những hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng đã chuyển sang Cơ quan điều tra, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án của cơ quan có thẩm quyền xử lý hình sự thì trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý hình sự, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải xem xét để xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 20/2000/NĐ-CP.
2. Các vi phạm khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như hành vi trốn thuế, lậu thuế, vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng... thì xử lý theo quy định khác của pháp luật (xử phạt vi phạm về thuế theo quy định của pháp luật về thuế, xử lý hành vi tham nhũng theo quy định của Pháp lệnh chống tham nhũng...).
3. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 20/2000/NĐ-CP, bao gồm:
a- Các tổ chức tín dụng Nhà nước (bao gồm: Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Chính sách và tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
b- Các tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân.
c- Các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam (gồm: chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh. tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
d- Văn phòng đại diện của các tổ chức tín dụng nước ngoài đặt tại Việt Nam.
đ- Các tổ chức tín dụng hợp tác.
e- Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam.
g- Các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
h- Các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngân hàng.
i- Cá nhân thuộc các tổ chức trên.
k- Tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 1 Thông tư 09/2000/TT-NHNN3 (VB hết hiệu lực: 01/04/2005)

Thông tư 09/2000/TT-NHNN3 hướng dẫn thi hành Nghị định 20/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Điều 42 của Nghị định số 20/2000/NĐ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
MỤC 2. TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ, TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG:
Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng được áp dụng khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng quy định như sau:
1. Về tình tiết giảm nhẹ: để xác định được tình tiết giảm nhẹ như việc tự ngăn chặn, làm giảm bớt thiệt hại hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại, phải có xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên nếu là tổ chức hoặc của cơ quan, đơn vị quản lý người vi phạm nếu là cá nhân.
2. Về tình tiết tăng nặng "Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm":
- Vi phạm nhiều lần tức là trường hợp thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực mà trước đó đã vi phạm nhưng chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt.
- Tái phạm tức là trường hợp thực hiện vi phạm hành chính và đã bị xử phạt những chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại vi phạm hành chính trong cùng lĩnh vực đó.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương 1 Thông tư 09/2000/TT-NHNN3 (VB hết hiệu lực: 01/04/2005)

Thông tư 09/2000/TT-NHNN3 hướng dẫn thi hành Nghị định 20/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Điều 42 của Nghị định số 20/2000/NĐ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
MỤC 3. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH:
Khi xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải thực hiện đúng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại các điều 45, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. Do tính chất đặc thù của hoạt động ngân hàng nên không áp dụng thủ tục quy định tại Điều 46, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính quy định về thủ tục đơn giản. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thêm một số nội dung sau:
1. Tạm đình chỉ ngay vi phạm hành chính:
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra lệnh tạm đình chỉ ngay vi phạm hành chính đang diễn ra, khi phát hiện có vi phạm hành chính.
2. Lập biên bản vi phạm hành chính:
a- Sau khi ra lệnh tạm đình chỉ vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo lên cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 và khoản 7 Điều 13, khoản 3 Điều 14 Nghị định số 91/1999/NĐ-CP ngày 4-9-1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngân hàng.
b- Việc lập biên bản vi phạm hành chính được áp dụng đối với mọi trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
c- Biên bản phải được lập thành ít nhất là 2 bản theo mẫu 1 a đính kèm theo Thông tư này và phải được người lập biên bản, người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký. nếu có người làm chứng, người bị thiệt hại, thì họ cũng phải ký vào biên bản. Trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người làm chứng, người bị thiệt hại từ chối ký thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
d- Biên bản lập xong phải trao cho cá nhân, tổ chức vi phạm 1 bản. Nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì họ phải gửi biên bản đó đến người có thẩm quyền xử lý trong thời hạn 3 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
3. Quyết định xử phạt:
a- Quyết định xử phạt được lập thành ít nhất là 5 bản theo mẫu 1b đính kèm theo Thông tư này (đối với hình thức xử phạt chính: phạt cảnh cáo) hoặc được lập thành ít nhất là 7 bản theo mẫu 1c đính kèm theo Thông tư này (đối với hình thức xử phạt chính: phạt tiền). địa chỉ gửi theo quy định tại "nơi nhận" ghi tại quyết định.
b- Thời hạn ra quyết định xử phạt là 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, phải thẩm tra, xác minh thêm thì có thể kéo dài thời hạn trên nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Nếu một người hoặc một tổ chức cùng thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, thì người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt hành chính đối với từng hành vi vi phạm theo hình thức, mức phạt đã quy định đối với từng hành vi vi phạm.
c- Nếu các hành vi vi phạm hành chính của một người hoặc một tổ chức đều xảy ra cùng một thời điểm, cùng một sự việc, cùng một người có thẩm quyền xử phạt. thì chỉ cần ra một quyết định xử phạt, quyết định xử phạt này phải ghi rõ từng hành vi vi phạm bị xử phạt, hình thức, mức phạt đối với từng hành vi. Nếu phạt tiền, được cộng các mức phạt tiền của từng hành vi vi phạm thành số tổng cộng (mức phạt chung) của quyết định xử phạt, để tổ chức vi phạm, người vi phạm thi hành. Mức phạt chung này không phải là mức phạt của người có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định số 20/2000/NĐ-CP. Mức phạt đối với từng hành vi vi phạm phải căn cứ vào quy định đối với từng hành vi vi phạm tại các điều thuộc chương III Nghị định số 20/2000/NĐ-CP.
d- Nhiều tổ chức hay nhiều cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính, thì mỗi tổ chức, cá nhân vi phạm xử phạt như sau:
- Một hành vi vi phạm hành chính mà nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện, thì tổ chức, cá nhân đó đều bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm đó.
- Một vụ việc mà nhiều tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính giống nhau, nhưng giữa họ lại không có sự liên quan với nhau trong quá trình diễn ra hành vi vi phạm, thì mỗi tổ chức, cá nhân đều bị xử phạt bằng quyết định xử phạt riêng. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm của từng tổ chức, cá nhân mà người có thẩm quyền xử phạt quyết định mức phạt cụ thể đối với từng tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
đ- Người có thẩm quyền xử phạt không được chia một hành vi vi phạm thành nhiều hành vi vi phạm nhỏ để xử phạt nhiều lần cho phù hợp với thẩm quyền xử phạt của cấp mình.
e- Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
g- Thời hạn gửi quyết định xử phạt cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt là 3 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
4. Thủ tục phạt tiền:
a- Tất cả các trường hợp phạt tiền đều phải thực hiện theo thủ tục quy định tại điểm 2 và điểm 3 mục III chương I của Thông tư này. Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền trực tiếp nộp tiền phạt vào Ngân sách Nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Nghiên cấm người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt trực tiếp thu tiền phạt. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt phải nộp tiền tại nơi ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt.
b- Quyết định phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên phải gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 3 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày có quyết định phạt tiền.
5. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép:
a- Thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng thuộc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với tổ chức tín dụng và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng mà Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quyền cấp giấy phép). Căn cứ kết luận thanh tra, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước hoặc Chánh Thanh tra Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt này.
b- Người có thẩm quyền xử phạt phải ghi rõ trong quyết định xử phạt: tên, loại, số giấy phép, thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép. Trong trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn thì khi hết thời hạn ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải trao lại giấy phép cho tổ chức, cá nhân sử dụng giấy phép đó.
c- Khi phát hiện giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật, thì người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để thu hồi theo quy định của pháp luật.
6. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
a- Người ra quyết định xử phạt phải lập biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo mẫu 1d đính kèm theo Thông tư này. Biên bản phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt đại diện tổ chức bị xử phạt và người làm chứng.
Trong trường hợp cần niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm thì phải tiến hành ngay trước mặt người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến. nếu người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người làm chứng.
b- Quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên phải gửi ngày cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 3 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày có quyết định xử phạt.
c- Thủ tục xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo Điều 52 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
7. Chuyển hồ sơ vi phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự:
Việc chuyển hồ sơ vi phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự được áp dụng đối với vi phạm có dấu hiệu tội phạm. Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý hành chính.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 09/2000/TT-NHNN3 (VB hết hiệu lực: 01/04/2005)

Thông tư 09/2000/TT-NHNN3 hướng dẫn thi hành Nghị định 20/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Điều 42 của Nghị định số 20/2000/NĐ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Chương 2: THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
MỤC 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH:
1. Chỉ những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 10 Nghị định số 20/2000/NĐ-CP mới có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Đối với Đoàn thanh tra: trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là Thanh tra viên là Trưởng đoàn thanh tra. nếu Trưởng đoàn thanh tra không phải là Thanh tra viên thì báo cáo với người ký quyết định thanh tra quyết định.
Đối với những hành vi vi phạm hành chính có hình thức xử phạt và mức phạt tiền vượt quá thẩm quyền thì người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo và chuyển giao hồ sơ lên cấp có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại điểm 3 (b) mục III chương I Thông tư này.
2. Các đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan bảo vệ pháp luật trong quá trình thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức tín dụng, hoặc tổ chức, cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 20/2000/NĐ-CP, nếu phát hiện có vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhưng nhưng không thuộc thẩm quyền xử phạt của mình phải chuyển giao hồ sơ vi phạm cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng để xem xét, xử phạt theo quy định tại Nghị định số 20/2000/NĐ-CP.
MỤC 2. VIỆC ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH:
1. Người ra quyết định xử phạt phải căn cứ vào từng loại vi phạm được quy định tại Chương III Nghị định số 20/2000/NĐ-CP để quyết định áp dụng hình thức xử phạt, kể cả hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khác quy định tại Điều 9 Nghị định này, tương ứng với mức độ, tính chất hành vi vi phạm.
2. Việc áp dụng mức phạt tiền, kể cả khi vận dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, đều không được thấp hơn hoặc vượt khung phạt tiền đã quy định.
3. Đối với hình thức xử phạt chính quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 20/2000/NĐ-CP chỉ được áp dụng một trong hai hình thức: cảnh cáo hoặc phạt tiền, không được áp dụng cả hai hình thức xử phạt chính đối với một hành vi vi phạm.
4. Khi áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 20/2000/NĐ-CP, người ra quyết định xử phạt không được áp dụng độc lập, mà phải áp dụng kèm theo một trong hai hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Chương 3 Thông tư 09/2000/TT-NHNN3 (VB hết hiệu lực: 01/04/2005)

Thông tư 09/2000/TT-NHNN3 hướng dẫn thi hành Nghị định 20/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Điều 42 của Nghị định số 20/2000/NĐ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Chương 3: VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
1. Nghị định số 20/2000/NĐ-CP, từ Điều 12 đến Điều 38 quy định 9 nhóm hành vi, mỗi nhóm có một số hành vi vi phạm cụ thể. Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, cần căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành: Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, các Nghị định hướng dẫn thi hành 2 Luật Ngân hàng và các văn bản pháp luật khác có liên quan để xác định các dấu hiệu cấu thành, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Chương 3 Thông tư 09/2000/TT-NHNN3 (VB hết hiệu lực: 01/04/2005)

Thông tư 09/2000/TT-NHNN3 hướng dẫn thi hành Nghị định 20/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Điều 42 của Nghị định số 20/2000/NĐ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định như sau:
...
Chương 3: VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
...
2. Vi phạm hành chính về kế toán, thống kê quy định như sau:
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 10 Nghị định số 20/2000/NĐ-CP, được xử phạt vi phạm hành chính về kế toán, thống kê trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng quy định tại Điều 24 Nghị định này. Việc xác định hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 8-7-1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán. Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 7-9-1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê. các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, lĩnh vực thống kê.

Từ khóa: Nghị định 20/2000/NĐ-CP, Nghị định số 20/2000/NĐ-CP, Nghị định 20/2000/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 20/2000/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 20 2000 NĐ CP của Chính phủ, 20/2000/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 20/2000/NĐ-CP về xử phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng đang được cập nhật.

Tài chính - Ngân hàng

  • Nghị quyết 129/NQ-CP năm 2021 về thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Thông tư 21/2021/TT-BGTVT quy định về mức giá, khung giá dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
  • Văn bản hợp nhất 11/VBHN-NHNN năm 2021 hợp nhất Thông tư về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2021 về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 13/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 26/2013/TT-NHNN về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 72/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Kế hoạch 4188/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Kế hoạch 59-KH/TU về thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Ninh Thuận ban hành
  • Công văn 5601/VPCP-QHQT năm 2021 về mua xe ô tô chuyên dùng phòng chống dịch thuộc Dự án “An ninh Y tế khu vực Tiểu vùng Mê Công mở rộng”, vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nghị định 20/2000/NĐ-CP về xử phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 20/2000/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2000-06-15
Ngày hiệu lực 2000-06-30
Lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 603/VPCP-KTTH ngày 13/02/2003 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý ngoại tệ gửi trong bưu phẩm, bưu kiện
  • Công văn 755/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý ngoại tệ gửi trong bưu kiện, bưu phẩm
  • Công văn 2233/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc ngoại hối và vàng của cá nhân mang theo khi XNC qua các cửa khẩu

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 09/2000/TT-NHNN3 hướng dẫn thi hành Nghị định 20/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu