Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài chính - Ngân hàng » Nghị định 109/2005/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/1999/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI

NGHỊ ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

CHÍNH PHỦ

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi như sau:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Các tổ chức tín dụng và tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc.

2. Các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải niêm yết công khai về việc tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở và các địa điểm giao dịch.”.

2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của người gửi tiền là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ những trường hợp sau đây:

a) Tiền gửi của người gửi tiền là cổ đông sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc năm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó;

b) Tiền gửi của người gửi tiền là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó;

c) Tiền gửi dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người gửi tiền;

d) Tiền mua các giấy tờ có giá, trừ một số giấy tờ có giá theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”.

3. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi bao gồm cả gốc và lãi của một người gửi tiền (một cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp luật) tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 của Nghị định này, tối đa là 50 (năm mươi) triệu đồng.

2. Việc thay đổi số tiền bảo hiểm tối đa quy định tại khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính.”.

4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nghĩa vụ nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để được bảo hiểm cho tiền gửi của khách hàng. Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

2. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo mức 0,15%/năm tính trên số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.

3. Việc điều chỉnh mức phí bảo hiểm tiền gửi quy định tại khoản 2 Điều này theo loại hình tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi hoặc trên cơ sở đánh giá, xếp loại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính.”.

5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, mua lại nợ và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Việc hỗ trợ tài chính nêu tại khoản 1 Điều này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết định.”.

6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ xem xét, quyết định việc hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 14 sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định rằng việc giải thể, phá sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng, sâu rộng đến sự an toàn của hệ thống tài chính, ngân hàng và sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội.

2. Việc thực hiện hỗ trợ tài chính nêu tại khoản 1 Điều này được coi là việc tổ chức bảo hiểm tiền gửi áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản để phục hồi hoạt động kinh doanh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Khoản hỗ trợ tài chính này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.”.

7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn, trong vòng 60 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu tổ chức này chấm dứt các giao dịch để tiến hành thanh lý tài sản hoặc kể từ ngày Toà án thông báo quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật về phá sản, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm tiến hành chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó theo nguyên tắc được quy định tại điều 4 của Nghị định này đồng thời làm thủ tục ra quyết định chấm dứt bảo hiểm tiền gửi.

2. Số tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) vượt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.”.

8. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền do tổ chức bảo hiểm tiền gửi tực tiếp tiến hành hoặc Ủy quyền cho tổ chức tín dụng thực hiện trên cơ sở hợp đồng Ủy quyền theo quy định của pháp luật.”.

9. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người đại diện, người thừa kế của người gửi tiền theo quy định của pháp luật phải căn cứ vào danh sách những người gửi tiền do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập, được tổ chức bảo hiểm tiền gửi xét duyệt trên cơ sở các chứng từ hợp lệ.

2. Sau thời gian 10 (mười) ngày kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo đầu tiên về việc chi trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không còn quyền đòi tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả số tiền bảo hiểm đó.

3. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm ban hành quy định về hồ sơ, thủ tục và trình tự chi trả tiền bảo hiểm.”.

10. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả năng chi trả hoặc để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị buộc giải thể do không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn hoặc bị phá sản theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể huy động vốn theo các hình thức sau:

a) Vay hoặc tiếp nhận vốn hỗ trợ đặc biệt của Chính phủ;

b) Phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về việc phát hành trái phiếu;

c) Vay của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ”.

11. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trở thành chủ nợ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi với số tiền bảo hiểm đã chi trả. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được phân chia giá trị tài sản theo thứ tự thanh toán như đối với người gửi tiền trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị buộc giải thể do không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tham gia vào quá trình quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.”

12. Bổ sung cụm từ “bị buộc giải thể do không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn hoặc” vào trước cụm từ “bị phá sản” tại tên mục 5 và Điều 21.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

 

Hướng dẫn

Nghị định này được sửa đổi bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 21 Nghị định 68/2013/NĐ-CP

Nghị định 68/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm tiền gửi


Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
2. Các quy định của ... Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Các quy định về phí bảo hiểm tiền gửi, số tiền bảo hiểm được trả tại ... Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định về khung phí bảo hiểm tiền gửi, hạn mức trả tiền bảo hiểm theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi (Nghị định số 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ) và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 (Nghị định số 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của các Nghị định này như sau:
...
Mục 3: PHÍ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
13. Hàng năm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam một khoản phí bằng 0,15%/năm tính trên toàn bộ số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
14. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hướng dẫn các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi việc lập bảng tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo các quy định về nộp phí bảo hiểm, như sau:
a) Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp làm bốn kỳ trong một năm theo định kỳ hàng quý và được nộp vào tài khoản của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý thu phí bảo hiểm tiền gửi.
b) Cơ sở tính phí bảo hiểm tiền gửi là toàn bộ số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm của quý trước quý nộp phí bảo hiểm tiền gửi.
c) Số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho mỗi quý tính bằng công thức sau đây:
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Trong đó:
- P là số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp trong quý
- S0 là số dư tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm đầu tháng thứ nhất của quý trước quý thu phí bảo hiểm tiền gửi.
- S1, S2, S3 là số dư tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm ở cuối các tháng thứ nhất, thứ hai, thứ ba của quý trước sát với quý thu phí bảo hiểm tiền gửi.
- 0,15/100x4 là tỉ lệ phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp cho một quý trong năm.
Số phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp được tính làm tròn đến đơn vị nghìn đồng.
d) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra tình hình nộp phí bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, nếu phát hiện thấy có sự thiếu chính xác trong việc tính và nộp phí, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm truy thu số phí còn thiếu hoặc thoái thu đối với số phí nộp thừa trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phát hiện. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời hạn nộp phí bảo hiểm theo quy định thì ngoài việc nộp đủ số phí còn thiếu, phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
15. Sau thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi 30 ngày, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chưa nộp đủ phí bảo hiểm tiền gửi kể cả tiền phạt, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có quyền:
a) Đề nghị Ngân hàng Nhà nước (đối với tổ chức tín dụng), Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng (đối với tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng) nơi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mở tài khoản, trích tài khoản để chuyển nộp phí bảo hiểm và tiền phạt.
b) Trong trường hợp trên tài khoản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không đủ số dư để thực hiện việc trích nộp nêu trên, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và nếu sau 03 tháng tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp đủ phí bảo hiểm, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xử lý theo quy định tại Khoản 9 Thông tư này.
16. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hướng dẫn quy trình và thủ tục liên quan đến việc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi (kể cả nộp tiền phạt) của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi (Nghị định số 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ) và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 (Nghị định số 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của các Nghị định này như sau:
...
Mục 5: HỖ TRỢ CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
24. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chỉ hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác định rằng việc giải thể, phá sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn của hệ thống tài chính, ngân hàng và sự ổn định chính trị, kinh tế và xã hội. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có thể dưới các hình thức: cho vay, bảo lãnh, mua lại các khoản nợ của các khách hàng tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
25. Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xem xét, quyết định hình thức hỗ trợ tài chính.
26. Khoản hỗ trợ tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 27 Mục 6 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi (Nghị định số 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ) và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 (Nghị định số 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của các Nghị định này như sau:
...
Mục 6: CHI TRẢ CHO NGƯỜI GỬI TIỀN ĐƯỢC BẢO HIỂM
27. Đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn, trong vòng 60 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chấm dứt các giao dịch để tiến hành thanh lý hoặc kể từ ngày Toà án quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về phá sản, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm tiến hành chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 31 Mục 6 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi (Nghị định số 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ) và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 (Nghị định số 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của các Nghị định này như sau:
...
Mục 6:CHI TRẢ CHO NGƯỜI GỬI TIỀN ĐƯỢC BẢO HIỂM
...
31. Sau thời gian mười năm kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo đầu tiên về việc chi trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm tiền gửi không có người nhận và không có lý do chính đáng sẽ được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không có quyền đòi tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả số tiền bảo hiểm đó.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 32 Mục 6 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi (Nghị định số 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ) và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 (Nghị định số 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của các Nghị định này như sau:
...
Mục 6: CHI TRẢ CHO NGƯỜI GỬI TIỀN ĐƯỢC BẢO HIỂM
...
32. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trở thành chủ nợ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi với số tiền bảo hiểm đã chi trả. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được phân chia giá trị tài sản theo thứ tự thanh toán như đối với người gửi tiền trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quyền tham gia vào quá trình quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 1 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi (Nghị định số 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ) và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 (Nghị định số 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của các Nghị định này như sau:
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của người gửi tiền là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, các doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ những trường hợp sau đây:
a) Tiền gửi của người gửi tiền là cổ đông sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó.
b) Tiền gửi của người gửi tiền là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó.
c) Tiền gửi dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người gửi tiền.
d) Tiền mua giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 28 Mục 6 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi (Nghị định số 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ) và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 (Nghị định số 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của các Nghị định này như sau:
...
Mục 6: CHI TRẢ CHO NGƯỜI GỬI TIỀN ĐƯỢC BẢO HIỂM
...
28. Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện như sau:
28.1 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm thu hồi ngay chứng nhận bảo hiểm tiền gửi.
28.2 Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc của Toà án, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp Hồ sơ đề nghị chi trả tiền bảo hiểm cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Hồ sơ gồm danh sách và số tiền gửi của từng người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. danh sách và số tiền của người gửi tiền đề nghị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chi trả bảo hiểm.
28.3 Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nộp đủ Hồ sơ đề nghị chi trả tiền bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định chính xác số tiền chi trả.
28.4 Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra theo điểm 28.3 khoản này, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải có phương án chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền và thông báo công khai việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền trên các báo hàng ngày (ít nhất trên một tờ báo Trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi đặt Trụ sở chính, các chi nhánh và phòng giao dịch của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi) bằng Tiếng Việt 03 (ba) số liên tiếp, đồng thời niêm yết danh sách người gửi tiền thuộc đối tượng bảo hiểm được chi trả tiền bảo hiểm tại Trụ sở chính, các chi nhánh và phòng giao dịch của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và các điểm chi trả tiền bảo hiểm. Nội dung thông báo nêu rõ: địa điểm, thời gian, phương thức tiến hành chi trả tiền bảo hiểm.
28.5 Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trực tiếp tiến hành hoặc ủy quyền cho tổ chức tín dụng thực hiện trên cơ sở hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.
28.6 Hợp đồng ủy quyền chi trả bảo hiểm giữa Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và tổ chức tín dụng phải được ký kết phù hợp với quy định của pháp luật. Trong đó, hợp đồng ủy quyền phải nêu rõ trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong việc sử dụng số tiền mà Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chuyển sang để chi trả đúng hạn và đúng số lượng. Tổ chức tín dụng được Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
b) Đáp ứng được các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân hàng ít nhất trong thời gian 06 tháng gần nhất.
c) Có trụ sở chính hoặc chi nhánh, phòng giao dịch đặt ở địa điểm thích hợp cho việc chi trả tiền bảo hiểm.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 29 Mục 6 Thông tư 03/2006/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 14/02/2017)

Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi (Nghị định số 89/1999/NĐ-CP của Chính phủ) và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 (Nghị định số 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của các Nghị định này như sau:
...
Mục 6: CHI TRẢ CHO NGƯỜI GỬI TIỀN ĐƯỢC BẢO HIỂM
...
29. Mức tiền tối đa mà một người gửi tiền tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chi trả là 50 triệu đồng (gồm cả gốc và lãi) và được xác định như sau:
a) Toàn bộ số dư các khoản tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một cá nhân hoặc một tổ chức đủ tiêu chuẩn được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được cộng gộp lại để xác định số tiền chi trả bảo hiểm tiền gửi.
b) Khoản tiền gửi được bảo hiểm của các đồng chủ tài khoản (bao gồm: nhiều cá nhân, một hoặc nhiều cá nhân và tổ chức, nhiều tổ chức) được coi là khoản tiền gửi của một người gửi tiền và mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tối đa (cả gốc và lãi) là 50 triệu đồng, sẽ được chia theo tỷ lệ bằng nhau cho các đồng chủ tài khoản (trừ trường hợp các đồng chủ tài khoản có các cam kết và thoả thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật về sử dụng tài khoản). Nếu một trong các đồng chủ tài khoản nêu trên có các khoản tiền gửi khác được bảo hiểm tại cùng một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì các khoản tiền đó sẽ được cộng với phần được chi trả bảo hiểm theo tài khoản đồng sở hữu để xác định mức chi trả bảo hiểm cho tổ chức, cá nhân đó.
c) Người gửi tiền có tổng số tiền gửi được bảo hiểm (gồm cả gốc và lãi) tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bằng hoặc nhỏ hơn 50 triệu đồng sẽ được Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chi trả toàn bộ số tiền gửi. Người gửi tiền có tổng số tiền gửi được bảo hiểm (gồm cả gốc và lãi) lớn hơn 50 triệu đồng thì phần vượt trên 50 triệu đồng sẽ được trả trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.
d) Trường hợp người gửi tiền có nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, số tiền gửi được bảo hiểm của người gửi tiền đó sẽ là số tiền chênh lệch giữa số tiền gửi và số tiền mà người gửi tiền còn nợ tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Từ khóa: Nghị định 109/2005/NĐ-CP, Nghị định số 109/2005/NĐ-CP, Nghị định 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 109/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 109 2005 NĐ CP của Chính phủ, 109/2005/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi đang được cập nhật.

Tài chính - Ngân hàng

  • Nghị quyết 129/NQ-CP năm 2021 về thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Thông tư 21/2021/TT-BGTVT quy định về mức giá, khung giá dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
  • Văn bản hợp nhất 11/VBHN-NHNN năm 2021 hợp nhất Thông tư về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2021 về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 13/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 26/2013/TT-NHNN về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 72/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Kế hoạch 4188/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Kế hoạch 59-KH/TU về thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Ninh Thuận ban hành
  • Công văn 5601/VPCP-QHQT năm 2021 về mua xe ô tô chuyên dùng phòng chống dịch thuộc Dự án “An ninh Y tế khu vực Tiểu vùng Mê Công mở rộng”, vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 109/2005/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2005-08-24
Ngày hiệu lực 2005-09-19
Lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 397/CV-BHTG8 năm 2006 hướng dẫn tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành
  • Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 03/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi và Nghị định 109/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/1999/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 68/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm tiền gửi

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu