Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến;
2. Trên cơ sở bình chọn, đề nghị của các Khối thi đua, Cụm thi đua (sau đây viết tắt là Khối, Cụm thi đua), Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định công nhận Khối trưởng, Cụm trưởng, Phó Khối trưởng, Phó Cụm trưởng. Khối trưởng, Cụm trưởng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Khối, Cụm thi đua, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Khối, Cụm thi đua, chủ trì và kết luận các Hội nghị của Khối, Cụm thi đua, đề xuất khen thưởng theo quy định.
3. Khối, Cụm thi đua thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
b) Tổ chức các hoạt động phù hợp, thiết thực nhằm chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn, xây dựng các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong các Khối, Cụm thi đua; đánh giá hiệu quả, tác dụng của phong trào thi đua, chấm điểm, xếp hạng các tổ chức thi đua thuộc Khối, Cụm thi đua theo tiêu chí xếp hạng và chấm điểm thi đua của Bộ;
d) Bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong Khối, Cụm thi đua để đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phù hợp.
1. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền:
b) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng;
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
b) Phát động phong trào thi đua, tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong cơ quan, đơn vị;
d) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thi đua, khen thưởng;
3. Các cơ quan thông tin, báo chí của ngành tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương hoặc giới thiệu với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp xem xét khen thưởng; đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành tài nguyên và môi trường.
1. Sáng kiến trong hoạt động ngành tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là sáng kiến) là các giải pháp quản lý, kỹ thuật, tác nghiệp hoặc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp) có tính mới trong phạm vi cơ sở, đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực, được tổ chức công nhận và không thuộc các đối tượng bị loại trừ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến.
a) Sáng kiến cấp toàn quốc là các giải pháp mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó, được áp dụng trong hoạt động về tài nguyên và môi trường, có khả năng mang lại lợi ích và hiệu quả thiết thực đối với toàn quốc;
c) Sáng kiến cấp cơ sở là các giải pháp mới được tạo ra hoặc cải tiến các giải pháp trước đó được áp dụng trong hoạt động về tài nguyên và môi trường, có khả năng mang lại lợi ích và hiệu quả thiết thực đối với hoạt động của đơn vị.
a) Hội đồng sáng kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ tham mưu giúp Bộ trưởng xem xét, đánh giá khách quan, trung thực mức độ, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp Bộ và cấp toàn quốc;
4. Điều kiện, quy trình, thủ tục xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến; Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị trong một Khối, Cụm thi đua hoặc trong toàn ngành.
2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của đơn vị. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và thời gian.
b) Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi ngành có thời gian từ 03 năm trở lên, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.
2. Đối với tập thể gồm: “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường”, “Cờ thi đua của Chính phủ”.
7. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường” được xét tặng hàng năm cho tập thể có đăng ký thi đua, là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua của ngành, đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng,Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
8. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hằng năm cho các tập thể thuộc Bộ có đăng ký thi đua, là tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong phong trào thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đạt danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường” và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký các danh hiệu thi đua và gửi 01 bản đăng ký thi đua về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền) đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành tài nguyên và môi trường”; gửi 01 bản về Cụm thi đua (đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường”) trước ngày 28 tháng 02 hàng năm để theo dõi và làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua.
4. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền tổng hợp đăng ký thi đua của các đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Tài nguyên và Môi trường, các Khối, Cụm thi đua trình Bộ trưởng phê duyệt; đối với những danh hiệu thi đua cấp nhà nước, Bộ gửi đăng ký thi đua với Chính phủ trước ngày 15 tháng 3 hằng năm.
1. Khen thưởng thường xuyên là khen thưởng được tiến hành hàng năm cho cá nhân, tập thể đã đạt được thành tích xuất sắc khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch năm hoặc nhiều năm.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho cá nhân, tập thể đã đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước.
5. Các hình thức động viên phù hợp khác: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp tài nguyên và môi trường”, Biểu trưng ghi công ...
Tiêu chuẩn xét Huân chương, Huy chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của ngành tài nguyên và môi trường, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lập được nhiều thành tích được bình xét trong các phong trào thi đua theo chuyên đề do ngành tài nguyên và môi trường phát động;
d) Đóng góp xây dựng ngành tài nguyên và môi trường.
a) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường;
1. Hình thức khen thưởng quá trình cống hiến để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, đạt các tiêu chuẩn sau:
b) Cán bộ, công chức đã được tặng thưởng Huân chương các loại và các hạng về thành tích trong công tác, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 65/2014/NĐ-CP nếu thời gian giữ chức vụ phù hợp với tiêu chuẩn của hình thức đã được khen thưởng trước đây thì không xét khen thưởng về thành tích cống hiến; trường hợp đủ tiêu chuẩn khen thưởng ở mức cao hơn mức đã được khen thưởng trước đây thì làm thủ tục đề nghị khen thưởng cống hiến theo quy định.
1. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thực hiện theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 Luật Thi đua, Khen thưởng.
Khoản 2 Điều 101 của Luật Thi đua, khen thưởng, cụ thể như sau:
b) Tặng: danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến” và “Tập thể lao động tiên tiến” cho cá nhân, tập thể thuộc các Vụ, Văn phòng Đảng ủy Bộ Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Công đoàn Bộ Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Tặng “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường” cho Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua hằng năm do các Cụm thi đua bình bầu; tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường” cho cá nhân, tập thể thuộc ngành tài nguyên và môi trường tại địa phương do các Sở Tài nguyên và Môi trường trình khi có thành tích trong các phong trào thi đua theo chuyên đề do ngành tài nguyên và môi trường phát động hoặc đột xuất; tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành tài nguyên và môi trường”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài nguyên và Môi trường” cho các cá nhân thuộc ngành tài nguyên và môi trường tại địa phương trên cơ sở đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ tặng Giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến” và “Tập thể lao động tiên tiến” đối với cá nhân, tập thể và “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” đối với cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
Điều 80 của Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:
b) “Chiến sỹ thi đua cơ sở” cho cá nhân thuộc phạm vi quản lý;
d) Thủ trưởng các đơn vị có tài khoản và con dấu trực thuộc các Tổng cục, Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia và Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia tặng Danh hiệu “Lao động tiên tiến” và “Tập thể lao động tiên tiến” cho cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý.
Điều 80 của Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:
b) Giám đốc các đơn vị hạch toán độc lập (Công ty, xí nghiệp, Trung tâm...) tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và “Lao động tiên tiến” cho cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý.
Điều 80 của Luật Thi đua, khen thưởng, cụ thể như sau: danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và Giấy khen cho cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý.
Căn cứ ý kiến của Bộ trưởng, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền thông báo bằng văn bản cho đơn vị biết. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền kiểm tra hồ sơ, thẩm định thành tích và lấy ý kiến các đơn vị liên quan trước khi tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường họp xét; căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền trình Ban cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét trước khi trình Bộ trưởng quyết định.
3. Đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành tài nguyên và môi trường”: Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường trình Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền). Sau khi nhận được hồ sơ, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền kiểm tra hồ sơ, thẩm định thành tích, trường hợp cần thiết, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền lấy ý kiến các đơn vị liên quan trước khi tổng hợp, trình Hội đồng sáng kiến Bộ và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng quyết định.
5. Đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trình Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền). Sau khi nhận được hồ sơ, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền kiểm tra hồ sơ, thẩm định thành tích và lấy ý kiến các đơn vị liên quan trước khi tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường họp xét; căn cứ kết quả xét duyệt của các Hội đồng, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền trình Ban cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét trước khi trình Bộ trưởng quyết định.
7. Đối với “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trình Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền). Sau khi nhận được hồ sơ, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền kiểm tra hồ sơ, thẩm định thành tích và lấy ý kiến các đơn vị liên quan trước khi tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng quyết định.
9. Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến” và “Tập thể lao động tiên tiến” cho cá nhân, tập thể thuộc các Vụ, Văn phòng Đảng ủy Bộ, Văn phòng Công đoàn Bộ, Văn phòng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trình Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền). Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền kiểm tra hồ sơ, thẩm định thành tích, trường hợp cần thiết Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền lấy ý kiến một số đơn vị có liên quan trước khi trình Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến, trình Bộ trưởng quyết định.
11. Khen thưởng quá trình cống hiến
- Đối với cán bộ là Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường đã nghỉ hưu hoặc đã mất, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định;
Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền có trách nhiệm thẩm định, tổng hợp và lấy ý kiến xác nhận của Vụ Tổ chức cán bộ (trừ các trường hợp Vụ Tổ chức cán bộ đề nghị), trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét; căn cứ kết quả xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền trình Bộ trưởng quyết định.
- Trường hợp cán bộ là Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị nghỉ hưu, Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị khen thưởng theo quy định;
c) Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về thời gian giữ chức vụ và các hình thức kỷ luật, lý do, thời gian bị kỷ luật (nếu có) và chức vụ tương đương của người được đề nghị khen thưởng (đối với các trường hợp do Vụ Tổ chức cán bộ quản lý hồ sơ); phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết khiếu nại (nếu có) về khen thưởng cán bộ có quá trình cống hiến lâu dài trong ngành tài nguyên và môi trường.
Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
14. Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hằng năm (“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”) thì qua tuyến trình Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Hồ sơ đề nghị danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh hiệu “Lao động tiên tiến” và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” cho cá nhân, tập thể thuộc các Vụ, Văn phòng Đảng ủy Bộ, Văn phòng Công đoàn Bộ, Văn phòng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, gồm:
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
d) Biên bản họp kèm kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị có tỷ lệ phiếu bầu từ 70% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng đơn vị (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
a) Tờ trình đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
c) Quyết định công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở;
4. Hồ sơ đề nghị danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành tài nguyên và môi trường”, gồm:
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng. Báo cáo thành tích lưu tại đơn vị;
d) Biên bản họp kèm kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị có tỷ lệ phiếu bầu từ 70% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng đơn vị (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị khen thưởng;
c) Quyết định công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học;
đ) Văn bản xác nhận về việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trong khoảng thời gian tính thành tích khen thưởng của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cá nhân cư trú;
6. Hồ sơ đề nghị danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, gồm:
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị khen thưởng. Báo cáo thành tích lưu tại đơn vị;
7. Hồ sơ đề nghị danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường”, gồm:
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị khen thưởng. Báo cáo thành tích lưu tại đơn vị;
8. Hồ sơ đề nghị danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, gồm:
b) 03 báo cáo thành tích của tập thể có xác nhận của đơn vị;
d) Văn bản xác nhận về việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trong năm đề nghị khen thưởng của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cơ quan đóng trụ sở đối với những đơn vị có trụ sở độc lập;
9. Hồ sơ đề nghị Danh hiệu “Anh hùng Lao động”, gồm:
b) 04 báo cáo thành tích của các trường hợp được đề nghị khen thưởng có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng;
10. Ngoài bộ hồ sơ gửi theo đường công văn quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi kèm file điện tử của hồ sơ trình (ở định dạng .doc đối với các tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của các cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng, ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) đến hộp thư điện tử của Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền ([email protected]).
1. Hồ sơ đề nghị “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường” đối với cá nhân, gồm:
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng; Báo cáo thành tích lưu tại đơn vị;
d) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách tập thể được đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách cá nhân được đề nghị khen thưởng;
c) Quyết định công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (nếu có);
đ) Văn bản xác nhận về việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước khoảng thời gian tính thành tích khen thưởng của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cá nhân cư trú;
4. Hồ sơ đề nghị “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với tập thể, gồm:
b) 03 báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị khen thưởng;
d) Văn bản xác nhận về việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trong khoảng thời gian tính thành tích khen thưởng của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cơ quan đóng trụ sở đối với những đơn vị có trụ sở độc lập;
5. Hồ sơ đề nghị Huân chương các loại, các hạng đối với cá nhân, gồm:
b) 04 báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng, ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm công nhận sáng kiến (nếu có). Báo cáo thành tích nêu rõ thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng nêu gương toàn ngành, toàn quốc;
d) Biên bản họp kèm kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị có tỷ lệ phiếu bầu từ 70% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng đơn vị (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu);
e) Bản xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước trong khoảng thời gian tính thành tích khen thưởng đối với cá nhân là Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp hạch toán độc lập.
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách tập thể được đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản kèm kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị phải có tỷ lệ phiếu bầu từ 70% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng đơn vị (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu);
đ) Bản xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước trong khoảng thời gian tính thành tích khen thưởng đối với những đơn vị sự nghiệp hạch toán độc lập.
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách đề nghị khen thưởng;
8. Hồ sơ khen thưởng quá trình cống hiến
- Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách cá nhân được đề nghị khen thưởng. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm trình hồ sơ khen thưởng đối với cán bộ là Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Đối với cán bộ chuẩn bị nghỉ hưu, gồm:
- 04 báo cáo thành tích của cá nhân, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị trình;
9. Hồ sơ khen thưởng ngoài ngành, gồm:
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể có thành tích, đóng góp đối với ngành tài nguyên và môi trường.
1. Khen thưởng theo thủ tục đơn giản cho các cá nhân, tập thể thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
b) Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác, lao động, học tập;
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm:
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thành tích hàng năm của năm trước gửi về Bộ trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
3. Mẫu hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn quy định. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định. Đối với hồ sơ không đúng quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền có trách nhiệm thông báo cho đơn vị trình và đơn vị trình có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và gửi lại Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ.
3. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường họp xét hoặc lấy ý kiến các thành viên, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền phải hoàn tất các thủ tục theo quy định để trình Bộ trưởng, trừ trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện hiệp y khen thưởng theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền tổng hợp các ý kiến tham gia và hoàn chỉnh dự thảo văn bản hiệp y, trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách xem xét, quyết định.
1. Nghi thức trao tặng Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
3. Đối với “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”: sau khi nhận được Quyết định khen thưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ lập kế hoạch, phối hợp với Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền để tham mưu trình Bộ trưởng quyết định tổ chức đón nhận.
5. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ lập kế hoạch xin ý kiến Bộ trưởng quyết định.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ, ghi sổ, thống kê theo dõi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của các cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị mình. Các quyết định về tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải gửi cho Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành quyết định.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập, tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác thi đua, khen thưởng.
a) Chủ tịch: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Phó Chủ tịch thường trực: Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền;
đ) Các Ủy viên: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ, Kế hoạch, Tài chính, Pháp chế, Khoa học và Công nghệ, Hợp tác quốc tế, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ Tài nguyên và Môi trường và 01 Phó Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền, Ủy viên - Thư ký Hội đồng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị gồm:
b) Phó Chủ tịch: Chủ tịch Công đoàn của đơn vị hoặc phó Thủ trưởng đơn vị (trong trường hợp thủ trưởng đơn vị đồng thời là Chủ tịch Công đoàn);
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị làm việc theo Quy chế hoạt động do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành.
1. Hội đồng sáng kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập, có nhiệm vụ tham mưu giúp Bộ trưởng xem xét, đánh giá khách quan, trung thực mức độ, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp Bộ và cấp toàn quốc, làm cơ sở đề nghị Bộ trưởng quyết định công nhận các sáng kiến cho các cá nhân đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng “Huân chương Lao động” các hạng, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua ngành tài nguyên và môi trường”.
a) Chủ tịch: Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phụ trách công tác thi đua, khen thưởng;
c) Phó Chủ tịch: Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ;
3. Hội đồng sáng kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường làm việc theo Quy chế hoạt động do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1. Hội đồng sáng kiến cơ sở do thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập, có nhiệm vụ giúp thủ trưởng đơn vị xem xét, đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến cấp cơ sở, làm cơ sở đề nghị thủ trưởng đơn vị quyết định công nhận sáng kiến cho các cá nhân đề nghị xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
a) Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị hoặc phó thủ trưởng đơn vị;
c) Các Ủy viên và Thư ký do Thủ trưởng đơn vị quyết định gồm những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung sáng kiến.
1. Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
a) Hằng năm, căn cứ vào dự toán chi ngân sách Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tổng quỹ lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm của số lao động hợp đồng theo thang bảng lương do Nhà nước quy định (không bao gồm tiền lương, tiền công của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động); kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi năm hiện hành Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán trực thuộc từ ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương chức vụ, ngạch, bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên;
c) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng của Bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động trực thuộc Bộ, thực hiện việc trích nộp từ Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị về Bộ để tạo nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ. Mức trích nộp tối thiểu bằng 20% Quỹ thi đua, khen thưởng hằng năm của đơn vị.
- Đối với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ, hàng năm trích 5% Quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp nộp về Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ (mức trích nộp từ Quỹ thi đua, khen thưởng của các Công ty trực thuộc về Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam do Tổng công ty quy định).
Điều 4 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và quy định của pháp luật về tài chính hiện hành.
3. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung chi, quyết toán các nội dung chi thuộc Quỹ thi đua, khen thưởng đúng quy định.
1. Quyền lợi của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng của ngành tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 78 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các quyền lợi sau:
b) Cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn, ưu tiên cử đi dự thi nâng ngạch theo quy định của Bộ và Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo Quy chế quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ và các chế độ đãi ngộ khác theo quy định hiện hành, đồng thời được vinh danh trên các phương tiện truyền thông của Bộ và ghi tên vào sổ vàng truyền thống của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Cá nhân, tập thể có quyền từ chối nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 79 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các nghĩa vụ sau:
b) Cá nhân, tập thể có trách nhiệm phát hiện những tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất, gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến để đề xuất khen thưởng kịp thời hoặc tố giác, tố cáo những cá nhân, tập thể có hành vi gian dối, vi phạm các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Hiện vật khen thưởng cấp Bộ: sau khi có Quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ sẽ thông báo để các đơn vị đến nhận hiện vật khen thưởng trong thời hạn 30 ngày tại Bộ (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền).
a) Đối với hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước: cá nhân, tập thể, có nhu cầu xác nhận hoặc cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước, làm đơn đề nghị Bộ xem xét, thẩm định, xác nhận và tổng hợp đề nghị Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét, xác nhận hoặc cấp đổi hiện vật khen thưởng theo quy định;
4. Thu hồi hiện vật khen thưởng
b) Khi có Quyết định điều chỉnh hình thức khen thưởng, Bộ thực hiện, thu lại các hiện vật khen thưởng trước đó và tổ chức trao hiện vật khen thưởng mới.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 38/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong ngành tài nguyên và môi trường.
1. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền là cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Trưởng các Khối, Cụm thi đua, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai Thông tư này./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Bộ TN&MT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ; - Sở TNMT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp; - Công báo; Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử của Bộ TN&MT; - Lưu: VT, Vụ TĐKTTT.Y250.
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường (hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên)
.... (3) kính đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét khen thưởng cho các cá nhân, tập thể (hoặc kính đề nghị thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên (4) xem xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường khen thưởng cho các cá nhân, tập thể (có danh sách và hồ sơ kèm theo) như sau:
- “Huân chương”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Cờ thi đua của Chính phủ”.
2. Đối với cá nhân (5)
- “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường”, “Chiến sỹ thi đua Ngành tài nguyên và môi trường”...
Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(1): Địa danh.
(3): Tên cơ quan, đơn vị đề nghị khen thưởng.
(5): Chỉ ghi số lượng tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
(Mẫu báo cáo thành tích của tập thể đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của Bộ, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Tập thể Lao động xuất sắc và Giấy khen)
Tên tập thể đề nghị
(Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
1. Đặc điểm, tình hình:
- Quá trình thành lập và phát triển;
2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể.
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
Hình thức khen thưởng
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
Xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ TUYÊN TRUYỀN
(Mẫu báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua ngành Tài nguyên và Môi trường, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Giấy khen)
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):
- Quê quán:
- Đơn vị công tác:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
2. Thành tích đạt được của cá nhân:
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
Hình thức khen thưởng
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ (Ký, đóng dấu)
NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH (Ký, ghi rõ họ và tên)
Xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ TUYÊN TRUYỀN
(Mẫu báo cáo thành tích đề nghị tặng (hoặc truy tặng) Huân chương cho cá nhân có quá trình cống hiến trong các tổ chức, cơ quan và đoàn thể)
- Họ và tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Nơi thường trú:
- Chức vụ đề nghị khen thưởng (Ghi chức vụ cao nhất đã đảm nhận):
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia các đoàn thể):
- Điện thoại: ……………..
Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác.
Từ tháng, năm đến tháng, năm
Chức vụ (đảng, chính quyền, đoàn thể,)
Đơn vị công tác
Số năm, tháng giữ chức vụ
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG:
Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
Hình thức khen thưởng
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
IV. KỶ LUẬT
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ CÁN BỘ XÁC NHẬN (Ký, đóng dấu)
NGƯỜI BÁO CÁO (Ký, ghi rõ họ và tên)
Xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ TUYÊN TRUYỀN
(Mẫu báo cáo thành tích đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng cho tập thể)
Tên tập thể đề nghị (Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
1. Đặc điểm, tình hình:
- Quá trình thành lập và phát triển;
2. Chức năng nhiệm vụ được giao: Chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoặc lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội….).
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
Hình thức khen thưởng
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
Xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ TUYÊN TRUYỀN
(Mẫu báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Giấy khen cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất)
Tên đơn vị hoặc cá nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen thưởng (Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
- Đối với đơn vị ghi sơ lược năm thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ TUYÊN TRUYỀN
(Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề cho tập thể, cá nhân)
Tên đơn vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
- Đối với đơn vị: Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ TUYÊN TRUYỀN
(Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giấy khen cho tập thể, cá nhân ngoài ngành)
Tên đơn vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
- Đối với đơn vị: Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
- Việc chấp hành chính sách, pháp luật Việt Nam (nghĩa vụ nộp ngân sách, bảo đảm quyền lợi người lao động, bảo vệ môi trường, tôn trọng phong tục tập quán...) và các hoạt động từ thiện, nhân đạo...2
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TẶNG THƯỞNG
Năm
Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
Hình thức khen thưởng
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
Xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ TUYÊN TRUYỀN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG XÁC NHẬN (Ký tên, đóng dấu)
Điều 28
1. Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 27
1. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến".
d) Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 26
Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm. là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương học tập.
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Điều 25
"Cờ thi đua của Chính phủ" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm. là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc.
2. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập.
*Khoản này đuợc sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:
“2. Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong phong trào thi đua của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.”*
3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Điều 74
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước.
c) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
đ) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
*Khoản này đuợc sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
41. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 74 như sau:
“2. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.”*
Điều 75
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt. đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
b) Nội bộ đoàn kết. thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể. thực hành tiết kiệm.
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
*Điều này đuợc sửa đổi bởi Khoản 42 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
42. Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau:
“Điều 75
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua.
b) Lập được thành tích đột xuất.
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân. có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.
b) Lập được thành tích đột xuất.
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ. nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.”*
Điều 77
Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
Điều 78
Chính phủ quyết định tặng "Cờ thi đua của Chính phủ".
Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ".
Điều 101
...
2. Ngoài các hình thức khen thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện các hình thức động viên phù hợp đối với cá nhân, tập thể để kịp thời nêu gương tốt trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Điều 80
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở", danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ tiên tiến", "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến" và giấy khen.
*Khoản này đuợc sửa đổi bởi Khoản 46 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 80 như sau:
“1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và giấy khen.”*
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu "Gia đình văn hoá".
*Khoản này đuợc sửa đổi bởi Khoản 46 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 80 như sau:
...
“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Gia đình văn hóa”.*
*Điều này đuợc bổ sung bởi Khoản 46 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 80 như sau:
...
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và giấy khen.”*
Điều 80
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở", danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ tiên tiến", "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến" và giấy khen.
*Khoản này đuợc sửa đổi bởi Khoản 46 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 80 như sau:
“1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và giấy khen.”*
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu "Gia đình văn hoá".
*Khoản này đuợc sửa đổi bởi Khoản 46 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 80 như sau:
...
“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Gia đình văn hóa”.*
*Điều này đuợc bổ sung bởi Khoản 46 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 80 như sau:
...
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và giấy khen.”*
Điều 80
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở", danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ tiên tiến", "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến" và giấy khen.
*Khoản này đuợc sửa đổi bởi Khoản 46 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 80 như sau:
“1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và giấy khen.”*
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu "Gia đình văn hoá".
*Khoản này đuợc sửa đổi bởi Khoản 46 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 80 như sau:
...
“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Gia đình văn hóa”.*
*Điều này đuợc bổ sung bởi Khoản 46 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 80 như sau:
...
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và giấy khen.”*
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua. chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua. đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm. kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
Điều 14. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.
Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương do Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương quyết định thành lập.
Điều 67. Nguồn và mức trích quỹ
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 78. Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 79. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.
2. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tập thể được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.
3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”.
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
3. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
Điều 3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương có trách nhiệm giúp người đứng đầu xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ trưởng xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được phong tặng sau năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương lần thứ hai.
Điều 3. Sáng kiến
...
2. Các đối tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến:
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội.
b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
Điều 11. Khen thưởng quá trình cống hiến
1. Tiêu chuẩn thời gian xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người bắt đầu tham gia cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước hoặc người được kết nạp Đảng trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954.
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
e) Cán bộ hoạt động thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay.
2. Thực hiện việc xét, đề nghị khen thưởng đối với người có quá trình cống hiến khi cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, đã đến tuổi nghỉ chế độ hoặc đã nghỉ chế độ mà chưa được khen thưởng (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần).
3. Về thời gian giữ chức vụ thực hiện như sau:
a) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ cao nhưng không đủ thời gian để được tính khen theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với số thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề.
b) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng.
c) Đối với các trường hợp cán bộ thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động do cấp có thẩm quyền quyết định giữ các chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động thì khi xem xét khen thưởng được lấy chức vụ trước khi luân chuyển, điều động để làm căn cứ tính và được hưởng thời gian liên tục theo chức vụ đó để đề nghị khen thưởng.
4. Điều kiện áp dụng khen thưởng như sau:
a) Không khen thưởng đối với người bị kỷ luật khai trừ Đảng, bị kỷ luật buộc thôi việc. bị tước danh hiệu quân nhân, quân hàm sĩ quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp, bị tòa án tuyên có tội. Đối với cán bộ bị kỷ luật khai trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu và được kết nạp lại vào Đảng, nếu đạt tiêu chuẩn quy định thì được xét khen thưởng.
b) Hạ một mức khen đối với người đã bị kỷ luật lưu Đảng, khai trừ Đảng sau đó được kết nạp lại và những người: bị cách chức, giáng chức, giáng cấp bậc quân hàm, hạ bậc lương, cảnh cáo. Hình thức kỷ luật của cá nhân chỉ xem xét một lần đối với một hình thức khen thưởng (những lần xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét khen lần trước).
5. Cá nhân thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý (kể cả cán bộ đã nghỉ hưu, từ trần) công tác ở các cơ quan, đoàn thể trung ương hoặc ở các địa phương, căn cứ hồ sơ đảng viên (hoặc hồ sơ quản lý cán bộ nếu không là đảng viên) về quá trình công tác và thành tích đạt được, cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành ủy hoặc Vụ (Phòng, Ban) Tổ chức cán bộ của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, báo cáo cấp ủy xem xét, xác nhận quá trình công tác, các hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có). trên cơ sở đó Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Trưởng các Ban, ngành, lãnh đạo cơ quan Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ. Việc xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương hoặc báo cáo Ban Cán sự Đảng Chính phủ do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện.
Điều 12. Chức danh tương đương
Về quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng, thực hiện như sau:
1. Chức danh tương đương là chức danh được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm cho cán bộ, công chức (hoặc công nhận giữ các chức vụ bầu cử) làm công tác lãnh đạo, quản lý trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định (hoặc công nhận):
Cấp Trung ương: Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương.
Cấp địa phương: Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Các chức danh tương đương:
a) Chức danh tương đương Bộ trưởng gồm: Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Bí thư Đảng ủy Khối trực thuộc Trung ương. Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Phó Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
b) Chức danh tương đương Thứ trưởng, Phó Trưởng ban Đảng, Phó Trưởng đoàn thể Trung ương gồm: Phó Chánh Văn phòng Trung ương. Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Bí thư Ban Cán sự Đảng ngoài nước, Phó Tổng Biên tập báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, Phó Bí thư Đảng ủy Khối trực thuộc Trung ương, Giám đốc Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia. Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước. Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. Phó Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ. Trợ lý: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội. Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chủ tịch Liên hiệp các Tổ chức Hữu Nghị. Ủy viên Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam. Thủ trưởng cơ quan, Tổng cục trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
c) Chức danh tương đương Vụ trưởng (Cục trưởng) gồm: Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý từ 0,9 đến 1,25 hiện nay (hoặc phụ cấp 0,8 theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang). các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 533, 576, 621 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang. các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp lương chức vụ Vụ trưởng (Cục trưởng) trước năm 1985.
d) Chức danh tương đương Phó Vụ trưởng (Phó Cục trưởng) gồm: Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và được xếp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,8 hiện nay (hoặc phụ cấp 0,6 theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang). các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 474, 513, 555 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang. các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp lương chức vụ Phó Vụ trưởng (Phó Cục trưởng) trước năm 1985.
đ) Chức danh tương đương Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Ủy viên Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
e) Chức danh tương đương Giám đốc Sở, trưởng các đoàn thể cấp tỉnh gồm: Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc quyết định công nhận (qua bầu cử) và được xếp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,9 hiện nay (hoặc 0,7 trước đây). các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 474, 513, 555 đồng/tháng theo bảng lương chức vụ quy định tại Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang hoặc được xếp bằng lương chức vụ Giám đốc Sở trước năm 1985.
g) Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có quy định riêng.
Điều 4. Nội dung chi và mức chi thi đua, khen thưởng.
1. Nội dung chi thi đua, khen thưởng:
a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu.
Đối với kinh phí để in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu thuộc các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định khen thưởng được chi từ dự toán ngân sách của Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng lập Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng.
- Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua. chi tập huấn nghiệp vụ thi đua khen thưởng. chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua. hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
- Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực, trong phạm vi cơ quan, tổ chức, Bộ, ngành, địa phương. các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối. chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng.
- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
2. Mức chi:
a) Mức chi tiền thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
b) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu theo hợp đồng với đơn vị sản xuất.
c) Chi cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng. chi tổ chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua. hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng, các cuộc họp của hội đồng thi đua thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
2. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
4. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
6. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
File gốc của Thông tư 50/2015/TT-BTNMT về Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật.