BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2018/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2018 |
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRƯỜNG HỌC
Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên kết đào tạo với nước ngoài tại Việt Nam có người học dưới 18 tuổi (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục); các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
1. Nâng cao kiến thức và kỹ năng để người học tự giải quyết các khó khăn, căng thẳng, khủng hoảng tạm thời về tâm lý, phát huy tiềm năng, năng lực học tập của bản thân. Bảo vệ người học trước nguy cơ bị xâm hại, bị bạo lực, phòng tránh các tệ nạn xã hội, hạn chế tình trạng người học bỏ học, vi phạm pháp luật.
3. Kết nối nguồn lực từ cộng đồng tham gia, phối hợp cùng cơ sở giáo dục thúc đẩy hoạt động công tác xã hội trong trường học.
1. Giữ bí mật các thông tin cá nhân của người học, trường hợp chia sẻ thông tin phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Lắng nghe ý kiến của người học và tạo cơ hội để người học tham gia tối đa vào việc thảo luận các giải pháp đối với những vấn đề của bản thân.
5. Bảo đảm mối quan hệ bình đẳng, khách quan, chuẩn mực giữa người học với người tham gia công tác xã hội trong trường học.
1. Phát hiện các nguy cơ trong và ngoài cơ sở giáo dục có ảnh hưởng tiêu cực đến người học; phát hiện các vụ việc liên quan đến người học có hoàn cảnh đặc biệt, bị xâm hại, có hành vi bạo lực, bỏ học, vi phạm pháp luật.
3. Thực hiện quy trình can thiệp, trợ giúp đối với người học có hoàn cảnh đặc biệt, bị xâm hại, bị bạo lực, bỏ học, vi phạm pháp luật.
5. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ phát triển, hòa nhập cộng đồng cho người học sau can thiệp hoặc người học, giáo viên, phụ huynh có nhu cầu hỗ trợ phát triển, hòa nhập cộng đồng.
1. Rà soát, nắm bắt thông tin, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh gia đình và các hiện tượng bất thường của người học. Chủ động phát hiện người học có hoàn cảnh đặc biệt, có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, nghỉ học thường xuyên, có nguy cơ bỏ học, bị xâm hại, bị bạo lực, vi phạm pháp luật.
2. Hướng dẫn người học, cha mẹ hoặc người giám hộ của người học, giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục sử dụng các dịch vụ hỗ trợ từ cơ sở giáo dục, Tổng đài điện thoại Quốc gia bảo vệ trẻ em theo số 111, Trung tâm công tác xã hội các cấp hoặc các đơn vị cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng.
a) Giáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học tiếp nhận thông báo và đánh giá ban đầu về nhu cầu hỗ trợ của người học;
b) Giáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học trao đổi, lấy ý kiến của người học và các đối tượng liên quan để xác minh lại thông tin vụ việc. Đánh giá toàn diện nhu cầu cần hỗ trợ của người học dựa trên mức độ và nguy cơ bị tổn hại;
c) Chỉ định phương án can thiệp, trợ giúp
2. Đối với trường hợp can thiệp, trợ giúp tại cơ sở giáo dục
Lập kế hoạch can thiệp trợ giúp người học trong cơ sở giáo dục theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Sau khi nhận được Kế hoạch can thiệp, trợ giúp người học, Thủ trưởng cơ sở giáo dục có trách nhiệm phê duyệt trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
Giáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học chủ trì, phối hợp với người học, gia đình người học và các bên liên quan thực hiện hoạt động can thiệp, trợ giúp người học theo Kế hoạch được Thủ trưởng cơ sở giáo dục phê duyệt. Theo dõi, giám sát việc thực hiện các hoạt động can thiệp, trợ giúp và kịp thời điều chỉnh các hoạt động can thiệp, trợ giúp nếu cần thiết.
Giáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học đánh giá tình trạng và nguy cơ người học bị tổn hại sau can thiệp trợ giúp, đưa ra các nhận định, kết luận về tình trạng hiện tại của người học và nguy cơ bị tổn hại sau khi thực hiện các biện pháp can thiệp, trợ giúp. Báo cáo rà soát, đánh giá tình trạng của người học sau can thiệp, trợ giúp theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp người học vẫn còn tổn hại hoặc nguy cơ bị tổn hại, tiếp tục thực hiện can thiệp, trợ giúp hoặc lập kế hoạch can thiệp, trợ giúp mới, phù hợp với tình trạng của người học.
a) Trường hợp người học bị xâm hại, bị bạo lực hoặc các vụ việc khác có mức độ phức tạp vượt quá khả năng can thiệp, hỗ trợ của cơ sở giáo dục
Cơ sở giáo dục liên hệ trực tiếp với Tổng đài điện thoại Quốc gia bảo vệ trẻ em theo số 111 để được hướng dẫn hoặc có Công văn chuyển, gửi vụ việc của người học đến các cơ quan liên quan trong thời hạn không quá 12 giờ làm việc kể từ khi nhận được thông báo;
b) Trường hợp người học bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học do vấn đề văn hóa, tôn giáo, di cư, hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn vượt quá khả năng hỗ trợ của cơ sở giáo dục
a) Phối hợp với giáo viên, cán bộ bảo vệ trẻ em cấp xã hỗ trợ người học sau khi kết thúc quy trình can thiệp, trợ giúp được tham gia một cách bình đẳng các hoạt động tại cơ sở giáo dục và cộng đồng;
c) Tham mưu Thủ trưởng cơ sở giáo dục hình thành và phát triển các dịch vụ công tác xã hội trong trường học phù hợp với nhu cầu của người học;
2. Khuyến khích các cơ sở giáo dục chủ động xây dựng phong trào kết nghĩa giữa trường học với cơ quan, doanh nghiệp tại địa phương, huy động nguồn lực để hỗ trợ người học có hoàn cảnh đặc biệt, hỗ trợ giáo viên trong các hoạt động công tác xã hội tại cơ sở giáo dục.
1. Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên
b) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại địa phương, xây dựng kế hoạch phối hợp và tổ chức hoạt động công tác xã hội cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn;
d) Tổ chức tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động công tác xã hội trong trường học để kịp thời sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp.
3. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục chủ trì, chỉ đạo các địa phương cập nhật nội dung hoạt động bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên kiêm nhiệm làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học vào kế hoạch chung của ngành.
1. Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành của địa phương tích cực, chủ động phối hợp với các cơ sở giáo dục trên địa bàn giải quyết các trường hợp người học bị bạo lực, bị xâm hại, bỏ học, hoặc có nguy cơ bỏ học do vấn đề văn hóa, tôn giáo, di cư, hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn vượt quá khả năng hỗ trợ của cơ sở giáo dục.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ sở giáo dục
2. Chịu trách nhiệm thực hiện công tác xã hội trong trường học, bố trí nhân sự kiêm nhiệm làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học. Đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, các cơ sở giáo dục có khả năng tự cân đối tài chính, tùy thuộc vào điều kiện của cơ sở giáo dục có thể hợp đồng cán bộ chuyên trách triển khai công tác xã hội trong trường học.
4. Phối hợp, hỗ trợ các cơ sở đào tạo ngành công tác xã hội tổ chức thực hành, thực tập, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn về công tác xã hội trong trường học tại cơ sở giáo dục.
1. Giáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt động công tác xã hội trong trường học theo thẩm quyền được quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Trách nhiệm của ban đại diện cha mẹ học sinh
2. Tích cực, phối hợp với giáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học tham gia các hoạt động can thiệp, trợ giúp người học tại cơ sở giáo dục và cộng đồng khi có đề nghị của cơ sở giáo dục.
Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức Đoàn, Đội trong cơ sở giáo dục
2. Chủ động thành lập các câu lạc bộ, tổ, nhóm làm công tác xã hội với nòng cốt là các đoàn viên, đội viên trong trường, lớp để trợ giúp các người học có hoàn cảnh đặc biệt được tham gia một cách bình đẳng các hoạt động giáo dục tại cơ sở giáo dục và cộng đồng.
1. Chủ động phát hiện, báo cáo giáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học hoặc các giáo viên, nhân viên khác trong cơ sở giáo dục các trường hợp người học có hoàn cảnh đặc biệt, bị xâm hại, có hành vi bạo lực, bỏ học, vi phạm pháp luật hoặc các vấn đề khác có liên quan đến giáo viên, người học.
3. Chủ động cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực tự bảo vệ bản thân, kiến thức, kỹ năng phòng tránh các tình huống nguy hiểm. Có trách nhiệm báo cáo với cha mẹ hoặc giáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học, cán bộ, giáo viên, nhân viên khác trong cơ sở giáo dục các vấn đề, khó khăn của bản thân.
1. Tham gia xây dựng tài liệu và phối hợp với các sở giáo dục và đào tạo tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực về công tác xã hội trong trường học cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục.
Điều 18. Đề nghị các tổ chức xã hội
2. Tổ chức việc kết nối, thu thập thông tin, kiến nghị của các tổ chức xã hội và của người học chuyển đến các cơ quan nhà nước để góp ý, tư vấn xây dựng các chính sách liên quan đến người học và thúc đẩy việc thực hiện quyền của người học.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 2 năm 2019.
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông tư số: 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Mẫu số 01 |
Mẫu số 02 |
Mẫu số 03 |
Mẫu số 04 |
Về (vụ việc/trường hợp người học/nhu cầu) ..................(3) Thông qua (điện thoại/gặp trực tiếp/người khác báo): ........................................................ 2. Thông tin về người học (yêu cầu tính bảo mật) Ngày tháng năm sinh: .................................................. Lớp: ............................................. Địa chỉ gia đình của người học: ........................................................................................... ................................................................................... Điện thoại: ....................................... ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. 3. Tình trạng hiện tại của người học Về tinh thần của người học:.................................................................................................. .............................................................................................................................................
| |||
(2) Tên đơn vị (4) Mẫu này sau khi hoàn thiện sẽ được chuyển cho cán bộ, giáo viên, nhân viên làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học. |
......(1)...... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ, NGUY CƠ TỔN HẠI VÀ NHU CẦU CỦA NGƯỜI HỌC
Thời điểm đánh giá: ................ giờ .............. phút, ngày ........... tháng .............. năm ......
□ Bỏ học, có nguy cơ bỏ học
□ Gây ra bạo lực, xâm hại
□ Vi phạm pháp luật
□ Quan hệ tình dục sớm, không an toàn
Vấn đề khác ........................................................................................................................
2. Đánh giá mức độ, nguy cơ tổn hại của người học
Mức độ (Cao, Trung bình, Thấp) | ||
Trung bình (tổn hại của người học còn ít nghiêm trọng);
Trung bình (Người học có nguy cơ bị tổn hại, nhưng không nghiêm trọng);
3. Nguyên nhân của các nguy cơ (chủ quan, khách quan) ............................................................................................................................................. 4. Nhu cầu của người học: □ Hỗ trợ về kinh tế □ Hỗ trợ về chăm sóc y tế □ Được bảo vệ an toàn khác (ghi rõ) .......................................................................................................................... □ Can thiệp, trợ giúp tại trường
| ||
(2) Tên đơn vị |
......(1)...... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ......., ngày ... tháng ... năm 20... |
KẾ HOẠCH CAN THIỆP, TRỢ GIÚP NGƯỜI HỌC TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC
1. Mục tiêu
□ Người học có kiến thức, kỹ năng nhận biết, giải quyết vấn đề
□ Các yếu tố không an toàn trong và ngoài nhà trường liên quan đến người học được khắc phục;
(ghi .......................................................................................................................................
2. Các hoạt động can thiệp, trợ giúp (chọn 1 hoặc nhiều hoạt động)
□ Giáo dục nâng cao nhận thức về vấn đề gặp phải
□ Tư vấn, tham vấn
□ Các hoạt động can thiệp, trợ giúp khác
Stt
Tên hoạt động
Cán bộ thực hiện chính
Cán bộ phối hợp
Thời gian thực hiện
1
2
3
4
5
6
| ......, ngày ..... tháng ...... năm 20.... |
(2) Tên đơn vị
......(1)...... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ......., ngày ... tháng ... năm 20... |
BÁO CÁO RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG CỦA NGƯỜI HỌC SAU CAN THIỆP, TRỢ GIÚP
Họ và tên người thực hiện: ................................................................................................
1. Đánh giá tình trạng của người học sau can thiệp, trợ giúp
Trung bình (Người học được bảo đảm an toàn những vẫn còn nguy cơ)
Trung bình (Người học cơ bản bước đầu đã có kiến thức, kỹ năng nhưng khả năng xử lý vấn đề còn hạn chế)
Trung bình (tổn hại của người học còn ít nghiêm trọng);
Trung bình (có một vài trở ngại, nhưng người học vẫn có được sự bảo vệ nhất định);
Trung bình: 2. Kết luận về tình trạng của người học: Nếu kết quả can thiệp, trợ giúp đảm bảo người học ổn định và nguy cơ vấn đề ở mức thấp, chỉ cần theo dõi trong thời gian 2 tháng và kết thúc □
| |
Ý kiến lãnh đạo cơ sở giáo dục | Cán bộ phụ trách |
(2) Tên đơn vị
File gốc của Thông tư 33/2018/TT-BGDĐT hướng dẫn công tác xã hội trong trường học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 33/2018/TT-BGDĐT hướng dẫn công tác xã hội trong trường học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số hiệu | 33/2018/TT-BGDĐT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Thị Nghĩa |
Ngày ban hành | 2018-12-26 |
Ngày hiệu lực | 2019-02-10 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |