Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Quyết định 52/2010/QĐ-TTg
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 52/2010/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁP LÝ NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC, HIỂU BIẾT PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC HUYỆN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 – 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quyết định này quy định chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị quyết số 30a/2008/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng được hưởng hỗ trợ pháp lý bao gồm:

1. Người nghèo.

2. Đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.

Điều 3. Các nội dung chính sách hỗ trợ pháp lý

1. Thực hiện hỗ trợ pháp lý trực tiếp cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo.

2. Tăng cường năng lực cho các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, Tư pháp xã, Tổ hòa giải để trực tiếp thực hiện hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo.

Điều 4. Các hoạt động để thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý

1. Các hoạt động hỗ trợ pháp lý trực tiếp cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số:

a) Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số bằng các hình thức sau đây:

- Tư vấn pháp luật;

- Tham gia tố tụng;

- Đại diện ngoài tố tụng;

- Các hình thức trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

b) Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động về các xã thuộc các huyện nghèo để cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.

c) Tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý để giải quyết những vướng mắc pháp luật cung cấp thông tin pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc các huyện nghèo.

d) Tổ chức sinh hoạt các Tổ hòa giải để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư;

đ) Phổ biến, giáo dục và truyền thông pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các hoạt động: sinh hoạt chuyên đề pháp luật; tổ chức lớp học pháp luật buổi tối; in ấn, phát hành miễn phí tờ gấp pháp luật và băng cát xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số; lồng ghép nội dung pháp luật vào sinh hoạt văn hóa, lễ hội dân tộc và các hoạt động khác phù hợp với phong tục địa phương để nâng cao hiểu biết và ý thức pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý;

e) Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thông qua việc đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và nhà sinh hoạt cộng đồng để nhân dân biết, thực hiện quyền được trợ giúp pháp lý của mình;

g) Tổ chức thực hiện các hoạt động đăng ký khai sinh, chứng thực và các công tác Tư pháp – Hộ tịch khác cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại địa bàn cấp xã.

2. Tăng cường năng lực cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, Tổ viên Tổ hòa giải và cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cấp xã để thực hiện hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các hoạt động sau đây:

a) Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến thức pháp luật mới và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại địa bàn các huyện nghèo; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý tại các huyện nghèo;

b) Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ và cung cấp tài liệu bồi dưỡng cho cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại các huyện nghèo; cung cấp báo Pháp luật Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở các xã thuộc các huyện nghèo;

c) Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải cho Tổ viên Tổ hòa giải; biên soạn và cấp phát miễn phí tài liệu pháp luật cho các Tổ hòa giải của các xã tại các huyện nghèo;

d) Hỗ trợ cho cán bộ làm việc tại Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý tại các huyện nghèo tham gia các lớp học văn hóa, chuyên môn pháp lý, tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tạo nguồn quy hoạch bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý;

đ) Hỗ trợ kinh phí đào tạo trung cấp luật cho cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cấp xã chưa có trình độ trung cấp luật hoặc đồng bào dân tộc thiểu số trong diện quy hoạch tuyển dụng làm cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Những người được cử đi học phải cam kết trở về địa phương làm việc theo sự phân công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc phải bồi hoàn kinh phí đào tạo nếu không về địa phương làm việc theo sự phân công.

Điều 5. Định mức tài chính để thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý

STT

Nội dung chi

Định mức hỗ trợ

1

Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số về các xã thuộc các huyện nghèo.

16.000.000 đồng/xã/năm (chia thành 2 đợt/năm)

2

Tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc các huyện nghèo.

6.000.000 đồng/xã/năm (500.000 đồng/đợt)

3

Tổ chức sinh hoạt các Tổ hòa giải để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư.

1.200.000 đồng/Tổ/năm

4

In ấn phát hành miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tờ gấp pháp luật và băng cát xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số.

2.000.000 đồng/xã/năm

5

Đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng

3.000.000 đồng/xã/lần (2 lần/10 năm)

6

Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến thức pháp luật mới và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại địa bàn các huyện nghèo

20.000.000 đồng/lớp/huyện (01 lớp/năm)

7

Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho người thực hiện trợ giúp pháp lý tại các huyện nghèo

5.000.000 đồng/người/khóa (2 người/huyện/khóa/năm)

8

Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ và cung cấp tài liệu bồi dưỡng cho cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.

90.000.000 đồng/lớp/năm (8 lớp/năm)

9

Cung cấp báo Pháp luật Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở các xã thuộc các huyện nghèo

Theo giá phát hành của Báo Pháp luật Việt Nam

10

Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải cho Tổ viên Tổ hòa giải

120.000.000 đồng/lớp (5 lớp/huyện/10 năm)

11

Biên soạn và cấp phát miễn phí tài liệu pháp luật cho các Tổ hòa giải của các xã tại các huyện nghèo

35.000 đồng/cuốn (01 cuốn/tổ/năm)

12

Hỗ trợ cho cán bộ làm việc tại Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý thuộc các huyện nghèo tham gia các lớp học văn hóa, chuyên môn pháp lý, tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tạo nguồn quy hoạch bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý

7.000.000 đồng/người/khóa (5 người/huyện/10 năm)

13

Hỗ trợ kinh phí đào tạo Trung cấp luật cho cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cấp xã chưa có trình độ trung cấp hoặc đồng bào dân tộc thiểu số trong diện quy hoạch cán bộ Tư pháp – Hộ tịch

9.800.000 đồng/người/khóa (03 người/xã/10 năm)

Điều 6. Cơ chế nhân lực và tài chính bảo đảm thực hiện chính sách

1. Về nguồn nhân lực:

Ưu tiên lựa chọn cán bộ tham gia các hoạt động tăng cường năng lực quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này là người đang sinh sống tại địa bàn các xã thuộc các huyện nghèo, là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số; chú trọng cán bộ nữ, cán bộ đã có kinh nghiệm trong các hoạt động hỗ trợ pháp lý. Thu hút già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, những người có uy tín trong cộng đồng các tộc người tham gia làm Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

2. Về nguồn vốn:

a) Ngân sách trung ương: nguồn vốn từ Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và hỗ trợ từ các dự án hợp tác quốc tế, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có) để hỗ trợ thực hiện các hoạt động quy định tại Điều 4 của Quyết định này. Các nguồn vốn này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam;

b) Ngân sách địa phương bảo đảm chi kinh phí hoạt động thường xuyên, biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ở các huyện nghèo.

Điều 7. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện

1. Bộ Tư pháp:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn địa phương thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý tại các huyện nghèo;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các địa phương lập dự toán, quản lý, thanh quyết toán ngân sách hàng năm để thực hiện Quyết định này;

c) Tổng hợp dự toán ngân sách hỗ trợ pháp lý gửi Bộ Tài chính trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phân bổ kinh phí hỗ trợ pháp lý cho các địa phương thông qua Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam;

d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện chính sách; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này;

b) Phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra việc sử dụng kinh phí của địa phương.

3. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hỗ trợ các địa phương thực hiện có hiệu quả các hoạt động quy định tại Quyết định này.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh có các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ:

a) Chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan xác định nhu cầu hỗ trợ pháp lý ở địa phương hàng năm, lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý tại địa phương gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp chung;

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý theo hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan;

c) Chỉ đạo Sở Nội vụ và các Sở, ngành bảo đảm về biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đi lại và làm việc và kinh phí chi thường xuyên cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đặt tại các huyện nghèo; dự toán bổ sung ngân sách địa phương và huy động, lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn để thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý; trong trường hợp không bảo đảm được phải kiến nghị giải pháp hỗ trợ với các cơ quan có thẩm quyền;

d) Kiểm tra, bảo đảm việc thực hiện chính sách đến đúng đối tượng, không để xảy ra thất thoát, lãng phí;

đ) Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý ở địa phương về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 10 năm 2010.

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

Từ khóa: Quyết định 52/2010/QĐ-TTg, Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg, Quyết định 52/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 52 2010 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ, 52/2010/QĐ-TTg

File gốc của Quyết định 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Quyết định 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Số hiệu 52/2010/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 2010-08-18
Ngày hiệu lực 2010-10-02
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 174/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính đối với Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2014 sửa đổi Kế hoạch thực hiện Quyết định 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020 kèm theo Quyết định 2497/QĐ-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu