Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Nghị định 69/2005/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 69/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 69/2005/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2005 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 48/2001/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 8 NĂM 2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số 18/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân:

1. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và các đối tượng khác có đủ Điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân; thành viên có quyền ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Dân chủ, bình đẳng và công khai: thành viên Quỹ tín dụng nhân dân có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân và có quyền ngang nhau trong biểu quyết.

3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi : Quỹ tín dụng nhân dân tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân phối thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của Quỹ tín dụng nhân dân, lãi được trích một phần vào các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của thành viên, phần còn lại chia cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Hợp tác và phát triển cộng đồng : thành viên phải phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong Quỹ tín dụng nhân dân, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các Quỹ tín dụng nhân dân ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật”.

2. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 7. Quyền của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Được huy động vốn, cho vay vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo giấy phép hoạt động; có quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.

2. Nhận vốn tài trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu về tài chính, sản xuất, kinh doanh liên quan đến khoản vay.

4. Được tuyển chọn, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

5. Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân, khai trừ thành viên theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Quyết định phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

7. Quyết định khen thưởng và xử phạt đối với thành viên.

8. Từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật.

9. Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của Quỹ tín dụng nhân dân.

10. Thực hiện các quyền khác có liên quan theo quy định của pháp luật."

3. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 8. Nghĩa vụ của Quỹ tín dụng nhân dân

1. Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp; chấp hành các quy định của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.

2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và kiểm toán.

3. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản được giao.

4. Có trách nhiệm hoàn trả các khoản tiền gửi, các khoản đi vay và các khoản nợ khác theo đúng kỳ hạn; chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn Điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

5. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

6. Tham gia tổ chức liên kết phát triển hệ thống nhằm mục tiêu xây dựng Quỹ tín dụng nhân dân và cả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.

7. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cung cấp thông tin để mọi thành viên tích cực tham gia xây dựng và quản lý Quỹ tín dụng nhân dân.

8. Bảo đảm các quyền lợi của thành viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với thành viên.

9. Thực hiện hợp đồng lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động.

10. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cán bộ, nhân viên (hoặc người lao động) làm việc thường xuyên, có hưởng lương tại Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm. Mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phải được báo cáo thông qua Đại hội thành viên và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh - thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Quỹ tín dụng nhân dân.

11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật."

4. Điều 10 được sửa đổi như sau:

"Điều 10. Chính sách Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân

1. Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, xây dựng hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đủ sức đáp ứng nhu cầu vốn và dịch vụ cho các thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.

2. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp khác trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân nhằm tạo Điều kiện cho các thành viên tương trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống ."

5. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 11. Sáng lập viên

1. Sáng lập viên là các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và các đối tượng khác khởi xướng việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân và gia nhập Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Sáng lập viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền được quy định tại Điều 67, Điều 68 của Nghị định này về việc thành lập, địa điểm đóng trụ sở, phương hướng và kế hoạch hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

3. Sau khi được Ủy ban nhân dân có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản, sáng lập viên xúc tiến các công việc:

a) Dự thảo Điều lệ;

b) Xây dựng phương hướng hoạt động;

c) Tổ chức tuyên truyền, vận động;

d) Chuẩn bị các công việc khác để tổ chức hội nghị thành lập.

4. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương sẽ có quy định riêng."

6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 12. Hội nghị thành lập

1. Hội nghị thành lập Quỹ tín dụng nhân dân do các sáng lập viên tổ chức. Thành phần tham gia hội nghị bao gồm các sáng lập viên, các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và các đối tượng khác có nguyện vọng trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Hội nghị thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau đây :

a) Thông qua danh sách thành viên;

b) Thông qua tên và biểu tượng Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Thông qua dự thảo Điều lệ và nội quy hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân;

d) Thông qua mức vốn Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, mức vốn góp của thành viên;

đ) Thông qua phương án hoạt động;

e) Quyết định việc thành lập riêng hay không thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy Điều hành Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa Điều hành thì bầu Hội đồng quản trị và Giám đốc; Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị; quyết định số lượng Phó Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy Điều hành thì bầu Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị trong số thành viên Hội đồng quản trị; quyết định việc lựa chọn Giám đốc là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân hoặc thuê Giám đốc (là người ngoài Quỹ tín dụng nhân dân); quyết định số lượng Phó Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

g) Bầu Ban kiểm soát và Trưởng Ban kiểm soát trong số thành viên của Ban kiểm soát;

h) Thông qua biên bản Hội nghị thành lập Quỹ tín dụng nhân dân."

7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 13. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân

1. Mỗi Quỹ tín dụng nhân dân có Điều lệ riêng. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân phải phù hợp với các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật.

2. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên Quỹ tín dụng nhân dân và nơi đặt trụ sở chính;

b) Nội dung và phạm vi hoạt động;

c) Thời hạn hoạt động;

d) Vốn Điều lệ và phương thức góp vốn;

đ) Cơ cấu tổ chức Quỹ tín dụng nhân dân; nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;

e) Thể thức tiến hành Đại hội thành viên và thông qua quyết định của Đại hội thành viên;

g) Quyền và nghĩa vụ của thành viên;

h) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;

i) Nguyên tắc và đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

k) Nguyên tắc trả lương, phụ cấp và thù lao công vụ, xử lý các khoản lỗ, chia lãi theo vốn góp, theo công sức đóng góp của thành viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân dân; trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân;

l) Thể thức quản lý, sử dụng, bảo toàn và xử lý phần tài sản chung, vốn tích luỹ của Quỹ tín dụng nhân dân khi Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động và khi Quỹ tín dụng nhân dân giải thể;

m) Các trường hợp và thủ tục về chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể, phá sản;

n) Thủ tục sửa đổi Điều lệ;

o) Các quy định khác do đại hội thành viên tự quyết định nhưng không trái với quy định của pháp luật.

3. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y."

8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 14. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động

1. Có nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa bàn xin hoạt động; được sự chấp thuận của chính quyền địa phương về việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.

3. Thành viên sáng lập là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và các đối tượng khác có uy tín và có khả năng góp vốn để thành lập Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Người quản trị, Điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

5. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Điều 13 Nghị định này.

6. Có phương án hoạt động khả thi."

9. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 17. Những thay đổi phải được chấp thuận

1. Quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây :

a) Tên của Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Tăng, giảm vốn Điều lệ vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước;

c) Địa điểm đặt trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;

d) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

đ) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).

2. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, Quỹ tín dụng nhân dân phải đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này và phải đăng báo trung ương (đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương), báo địa phương (đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở) theo quy định của pháp luật về các nội dung quy định tại các điểm a, c, d khoản 1 Điều này.”

10. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 21. Điều kiện trở thành thành viên

1. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bao gồm:

a) Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cư trú, làm việc hoặc sản xuất kinh doanh hợp pháp trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân. Các cá nhân không đủ các Điều kiện nói trên hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân đang phải chấp hành hình phạt tù, cá nhân bị toà án tước quyền hành nghề do vi phạm các tội theo quy định của pháp luật và cá nhân đang trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh không được tham gia thành viên Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Cán bộ, công chức (trừ sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân) có đủ các Điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Cán bộ, công chức không trực tiếp tham gia quản lý, Điều hành, kiểm soát và các chức danh nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Hộ gia đình mà các thành viên trong hộ có cùng tài sản chung để hoạt động kinh tế như: diện tích đất đang sử dụng vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; những tài sản cố định khác phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình. Khi tham gia thành viên Quỹ tín dụng nhân dân, hộ gia đình phải cử người đại diện (có giấy uỷ quyền) có đủ các Điều kiện như đối với cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân. Khi muốn thay đổi người đại diện, hộ gia đình phải có đơn đề nghị Hội đồng quản trị xem xét quyết định;

d) Pháp nhân là tổ chức, cơ quan (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện) theo quy định của pháp luật; các pháp nhân nói trên phải có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân. Người đứng tên trong đơn xin gia nhập Quỹ tín dụng nhân dân phải là đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân khác là người trong bộ máy lãnh đạo của pháp nhân làm đại diện tham gia Quỹ tín dụng nhân dân;

đ) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:

a) Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;

b) Các tổ chức tín dụng;

c) Các đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

Các đối tượng nói trên nếu là pháp nhân, khi tham gia Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương phải cử đại diện hợp pháp tham gia thành viên.

3. Các đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn theo quy định đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân".

11. Điều 22 sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 22. Quyền của thành viên

1. Được dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, dự các cuộc họp thành viên để bàn bạc và biểu quyết những công việc của Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Được ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các chức danh được bầu khác của Quỹ tín dụng nhân dân, trừ thành viên là cán bộ, công chức.

3. Được gửi tiền, vay vốn, chia lãi theo vốn góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Được hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

5. Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

7. Được đề đạt, phản ánh, kiến nghị những vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường để giải quyết những vấn đề cấp thiết.

8. Được chuyển nhượng vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

9. Được quyền xin ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

10. Trong Điều kiện Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động có lãi và việc rút vốn của thành viên không ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thì thành viên được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân và pháp luật có liên quan.

11. Thành viên không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể được tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Quỹ tín dụng nhân dân nếu Quỹ tín dụng nhân dân có Điều kiện và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân có quy định việc đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho thành viên”.

12. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 24. Chấm dứt tư cách thành viên

1. Tư cách thành viên Quỹ tín dụng nhân dân sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; thành viên là hộ gia đình không có người đại diện đủ Điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ; thành viên là pháp nhân khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ Điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ;

b) Thành viên đã được chấp nhận cho ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ;

c) Thành viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ;

d) Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ;

đ) Các trường hợp khác do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân quy định.

2. Khi chấm dứt tư cách thành viên, thành viên được chuyển nhượng vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác. Các trường hợp quy định tại điểm a, d khoản 1 Điều này và các thành viên đã được chấp nhận cho ra Quỹ tín dụng nhân dân do di chuyển nơi cư trú, nơi làm việc hoặc địa điểm sản xuất kinh doanh ra khỏi địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân nếu không chuyển nhượng được vốn góp cho người khác thì được trả lại vốn góp; các trường hợp khác khi chấm dứt tư cách thành viên được trả lại vốn góp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc chuyển nhượng hoặc trả lại vốn góp đối với các trường hợp thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và các thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản được thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc trả lại vốn góp phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

a) Thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Đã xử lý xong các nghĩa vụ kinh tế của thành viên đối với Quỹ tín dụng nhân dân.”

13. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 25. Đại hội thành viên

Các quy định về Đại hội thành viên, số lượng đại biểu và biểu quyết trong Đại hội, thông báo triệu tập Đại hội thực hiện theo quy định của Luật Hợp tác xã và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước."

14. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26. Nội dung Đại hội thành viên

Đại hội thành viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:

1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

2. Báo cáo công khai tài chính - kế toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ (nếu có).

3. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm tới.

4. Tăng, giảm vốn Điều lệ; mức góp vốn của thành viên.

5. Quyết định việc thành lập riêng hay không thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy Điều hành theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 12 của Nghị định này.

6. Bầu, bãi miễn Chủ tịch Hội đồng quản trị (trong trường hợp thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy Điều hành), Giám đốc (trong trường hợp không thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy Điều hành), các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát.

7. Thông qua phương án do Hội đồng quản trị xây dựng về mức tiền lương, phụ cấp và thù lao công vụ cho Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.

8. Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị báo cáo; quyết định khai trừ thành viên.

9. Chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Quỹ tín dụng nhân dân.

10. Sửa đổi Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân.

11. Các đối tượng được Quỹ tín dụng nhân dân đóng bảo hiểm xã hội.

12. Những vấn đề khác do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên đề nghị."

15. Điều 28 sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 28. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị có chức năng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng tối thiểu là 3 người; Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân (cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức) có phẩm chất đạo đức tốt, có tín nhiệm, có năng lực quản lý và hiểu biết về hoạt động ngân hàng. Thành viên Hội đồng quản trị không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ.

4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quy định, nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm.

5. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật.

6. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.”

16. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 31. Ban kiểm soát

1. Ban kiểm soát là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Ban kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp. Ban kiểm soát có tối thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có quy mô hoạt động nhỏ có thể chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.

3. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Thành viên Ban kiểm soát phải là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quy định.

5. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng con hoặc anh, chị em ruột của họ.”

17. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát

1. Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo pháp luật.

2. Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân; nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị. Giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc và thành viên Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

3. Kiểm tra về hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước; giám sát sự an toàn trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân.

4. Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân; giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Trưởng Ban hoặc đại diện Ban kiểm soát được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không tham gia biểu quyết.

6. Yêu cầu những người có liên quan trong Quỹ tín dụng nhân dân cung cấp tài liệu, sổ sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.

7. Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ (nếu có) của Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ của Ban kiểm soát.

8. Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau:

a) Khi có hành vi vi phạm pháp luật, Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân và nghị quyết của Đại hội thành viên, Ban kiểm soát đã yêu cầu mà Hội đồng quản trị không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn;

b) Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ đơn của ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên cùng có đơn đề nghị triệu tập Đại hội thành viên.

9. Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.”

18. Điều 36 sửa đổi như sau:

“Điều 36. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

Các quy định về kiểm tra, kiểm soát nội bộ Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.”

19. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 37. Huy động vốn

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước .”

20. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 38. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay những khách hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.

2. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, áp dụng bảo đảm tiền vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, Điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước .”

21. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 39. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ chủ yếu phục vụ các thành viên."

22. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 40. Các hoạt động khác

1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác, làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép."

23. Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 41. Huy động vốn

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được vay vốn trên thị trường tiền tệ trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng nước ngoài và Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành.

4. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các hình thức huy động vốn khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép."

24. Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 42. Hoạt động tín dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương cho vay vốn nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thành viên; việc cho vay các đối tượng khác thực hiện theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và không được vượt quá tỷ lệ tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, áp dụng bảo đảm tiền vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, Điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.

25. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“ Điều 44. Các hoạt động khác

1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá khác; được kinh doanh ngoại hối khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép; được quyền uỷ thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng.

3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.

26. Điều 45 được sửa đổi như sau:

"Điều 45. Những trường hợp không được cho vay

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở không được cho vay các đối tượng ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 38 và không được thực hiện các hoạt động tín dụng khác khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này."

27. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 47. Giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu

1. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân, giới hạn này không áp dụng đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân khác và các khoản cho vay cầm cố bằng sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân đó phát hành.

2. Trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng vượt quá quy định 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân thì Quỹ tín dụng nhân dân được cho vay hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3. Mức bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác của Quỹ tín dụng nhân dân đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.”

28. Điều 73 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 73. Ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm ban hành Mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở''.

Điều 2.

1. Bãi bỏ các Điều 29, 30, 33, 34  và thay thế bằng các Điều 29, 30 như sau:

“Điều 29. Quỹ tín dụng nhân dân thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa Điều hành

1. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê kế toán trưởng (nếu Quỹ tín dụng nhân dân có chức danh này);

c) Quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ tín dụng nhân dân;

d) Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội thành viên;

đ) Chuẩn bị báo cáo về kế hoạch hoạt động kinh doanh và phân phối lãi của Quỹ tín dụng nhân dân, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị trình Đại hội thành viên;

e) Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên;

g) Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác theo quy định của pháp luật;

h) Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân; duyệt báo cáo quyết toán tài chính để trình Đại hội thành viên;

i) Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại các Điều 7 và 8 của Nghị định này;

k) Xét kết nạp thành viên mới và giải quyết việc thành viên ra Quỹ tín dụng nhân dân (trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua;

l) Đại diện chủ sở hữu tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân và doanh nghiệp trực thuộc trong trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân có doanh nghiệp;

m) Kiểm tra đánh giá công việc của Giám đốc và các Phó Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân theo các quyết định của Hội đồng quản trị;

n) Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật;

o) Các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân quy định.

2. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Đại diện Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật;

b) Thực hiện kế hoạch kinh doanh và Điều hành các công việc hàng ngày của Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân;

d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, phân công các chức danh trong Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị;

đ) Ký kết các hợp đồng nhân danh Quỹ tín dụng nhân dân;

e) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng quản trị;

g) Đề nghị với Hội đồng quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức Quỹ tín dụng nhân dân;

h) Tuyển dụng lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

l) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, Nghị quyết Đại hội thành viên;

k) Chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị về công việc được giao.

Khi vắng mặt, Giám đốc uỷ quyền cho một Phó Giám đốc Điều hành công việc của Quỹ tín dụng nhân dân ."

"Điều 30. Quỹ tín dụng nhân dân thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy Điều hành

1. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Giám đốc theo nghị quyết của Đại hội thành viên;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Giám đốc theo đề nghị của Giám đốc.

Ngoài các quyền và nhiệm vụ trên đây, Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân còn có các quyền, nhiệm vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều 29 của Nghị định này.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Đại diện Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật;

b) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;

c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị;

d) Chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị về công việc được giao;

đ) Ký các văn bản của Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị;

e) Các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân quy định.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chế độ làm việc chuyên trách hoặc không chuyên trách của Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

3. Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

a) Ký kết các hợp đồng nhân danh Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị uỷ quyền;

b) Tuyển dụng lao động theo ủy quyền của Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân;

c) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, Nghị quyết Đại hội thành viên hoặc theo hợp đồng ký kết với Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân;

d) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về công việc được giao.

Ngoài các quyền và nhiệm vụ trên đây, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân còn có các quyền và nhiệm vụ quy định tại các điểm b, c, e, g khoản 2 Điều 29 của Nghị định này.

Khi vắng mặt, Giám đốc ủy quyền cho một Phó Giám đốc Điều hành công việc của Quỹ tín dụng nhân dân.

Trường hợp Giám đốc là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân hoặc thành viên Hội đồng quản trị thì ngoài việc phải thực hiện đầy đủ các quyền và nhiệm vụ của Giám đốc theo quy định tại Điều này, phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Quỹ tín dụng nhân dân hoặc thành viên Hội đồng quản trị.

Trường hợp Giám đốc được thuê thì phải thực hiện đầy đủ các quyền và nhiệm vụ của Giám đốc theo quy định tại Điều này và tại hợp đồng thuê Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân. Giám đốc được tham gia các cuộc họp của Hội đồng quản trị và Đại hội thành viên nhưng không được quyền biểu quyết và không được hưởng các quyền khác của thành viên Quỹ tín dụng nhân dân hoặc thành viên Hội đồng quản trị."

2. Bỏ cụm từ "cơ quan thuộc Chính phủ" tại Điều 65 và cụm từ "Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ" tại Điều 75.

Điều 3.

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)

Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) và ngày 26 tháng 5 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2005/NĐ-CP). Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
2. Điều kiện để trở thành thành viên Quỹ tín dụng cơ sở
2.1. Đối với cá nhân:
a) Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cư trú, làm việc hoặc sản xuất kinh doanh hợp pháp trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở.
b) Cá nhân không đủ các điều kiện quy định nêu trên hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân đang phải chấp hành hình phạt tù, cá nhân bị tòa án tước quyền hành nghề do vi phạm các tội theo quy định của pháp luật và cá nhân đang trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh không được tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở.
2.2. Đối với cán bộ, công chức:
a) Là cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở.
b) Cán bộ, công chức đang làm việc tại các lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật, sỹ quan, hạ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được là thành viên Quỹ tín dụng cơ sở.
c) Cán bộ, công chức khi tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở không được giữ các chức danh sau đây của Quỹ tín dụng cơ sở. Chủ tịch Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị. Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát. Giám đốc, Phó Giám đốc. Kế toán trưởng. các chức danh chuyên môn nghiệp vụ khác.
2.3. Đối với hộ gia đình:
a) Là Hộ gia đình mà các thành viên trong hộ có cùng tài sản chung để hoạt động kinh tế như: Diện tích đất đang sử dụng và sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. những tài sản cố định khác phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình.
b) Khi tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở, Chủ hộ là người đại diện của hộ gia đình, Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ gia đình tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở theo quy định của pháp luật.
c) Đối với các hộ gia đình không đủ điều kiện tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở, nếu các cá nhân trong hộ gia đình có đủ điều kiện theo quy định thì tham gia thành viên với tư cách cá nhân.
2.4. Đối với Pháp nhân:
a) Là các tổ chức, cơ quan (trừ quỹ từ thiện) có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở.
b) Người đứng tên trong đơn xin gia nhập Quỹ tín dụng cơ sở phải là đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác là người trong bộ máy lãnh đạo của pháp nhân làm đại diện tham gia Quỹ tín dụng cơ sở.
2.5. Đối với các đối tượng khác:
a) Là các Tổ chức, cơ quan (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện) có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở.
b) Các Tổ hợp tác, Công ty hợp danh khi tham gia thành viên Quỹ tín dụng cơ sở phải cử người đại diện (có giấy ủy quyền) có đủ các điều kiện như đối với cá nhân tham gia thành viên.
2.6. Các đối tượng quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 và 2.5 nêu trên có đơn xin gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng cơ sở đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng cơ sở.
Mỗi đối tượng chỉ được tham gia là thành viên của một Quỹ tín dụng cơ sở.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)

Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) và ngày 26 tháng 5 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2005/NĐ-CP). Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
4. Chấm dứt tư cách thành viên
4.1. Về nguyên tắc khi chấm dứt tư cách thành viên, thành viên được chuyển nhượng vốn góp, quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho người khác hoặc được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác theo quy định tại các điểm 4.2, 4.3, 4.4 và 4.5 dưới đây:
4.2. Các trường hợp sau đây nếu không chuyển nhượng được vốn góp thì được hoàn trả vốn góp:
a) Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
b) Thành viên là Hộ gia đình không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ.
c) Thành viên là Pháp nhân khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ.
d) Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ và các thành viên đã được chấp nhận cho ra Quỹ tín dụng cơ sở do di chuyển nơi cư trú, nơi làm việc hoặc địa điểm sản xuất kinh doanh ra khỏi địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở.
đ) Trường hợp do trả lại vốn góp cho các thành viên nói trên dẫn đến Vốn điều lệ thấp hơn mức vốn pháp định thì chậm nhất sau ba mươi ngày Quỹ tín dụng cơ sở phải có biện pháp bổ sung cho đủ số Vốn điều lệ thiếu hụt này.
4.3. Khi chấm dứt tư cách thành viên ngoài các trường hợp nêu tại điểm 4.2 trên đây, thành viên được chuyển nhượng vốn góp cho người khác. Việc hoàn trả vốn góp cho các đối tượng này chỉ được xem xét khi hội đủ các điều kiện sau:
a) Việc rút vốn không làm giảm Vốn điều lệ Quỹ tín dụng cơ sở dưới mức Vốn pháp định.
b) Không dẫn đến vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của Quỹ tín dụng cơ sở theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
c) Quỹ tín dụng cơ sở đó hoạt động có lãi và được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A, B theo Quy chế xếp loại Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
4.4. Việc trả lại vốn góp, lãi vốn góp (nếu có) cho thành viên phải căn cứ vào thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng cơ sở khi quyết toán cuối năm, sau khi thành viên đã giải quyết dứt điểm các nhiệm vụ tài chính của mình (nếu có) đối với Quỹ tín dụng cơ sở, bao gồm:
a) Hoàn trả các khoản nợ vay (cả gốc và lãi):
b) Các khoản tổn thất phải bồi hoàn do phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm.
c) Các khoản lỗ trong kinh doanh, các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ vốn góp mà thành viên cùng chịu trách nhiệm theo quyết định phúc lợi (nếu có) theo tỷ lệ vốn góp do đại hội thành viên quyết định.
4.5. Khi ra Quỹ tín dụng cơ sở, ngoài việc được trả lại vốn góp theo quy định, thành viên sẽ được hưởng các quyền lợi thuộc Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi (nếu có) theo tỷ lệ vốn góp do đại hội thành viên quyết định.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)

Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) và ngày 26 tháng 5 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2005/NĐ-CP). Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
5. Đại hội thành viên
5.1. Đại hội toàn tể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên Quỹ tín dụng cơ sở (gọi chung là Đại hội thành viên) có nhiệm vụ, quyền hạn như nhau. Căn cứ vào thực tế tại mỗi Quỹ tín dụng cơ sở, Hội đồng quản trị quyết định về các thức tổ chức Đại hội thành viên, bầu đại biểu đi dự Đại hội thành viên và số lượng đại biểu (tối thiểu phải có 50 đại biểu) đi dự Đại hội thành viên trong từng Đại hội.
Việc bầu đại biểu đi dự Đại hội thành viên về nguyên tắc được bầu theo địa bàn dân cư và theo cơ cấu thành viên góp vốn nhưng phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa số lượng đại diện nhóm thành viên góp Vốn xác lập tư cách thành viên và số lượng đại diện nhóm thành viên góp Vốn thường xuyên nhằm đảm bảo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng giữa các thành viên góp vốn.
5.2. Đại hội thành viên được coi là hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự. Trường hợp không đủ số lượng quy định trên thì phải tạm hoãn Đại hội và Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát phải triệu tập lại Đại hội trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội (riêng đối với Đại hội thành viên thường niên thì thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại Đại hội nói trên không được vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội theo quy định của pháp luật).
5.3. Việc quyết định sửa đổi Điều lệ, hợp nhất, chia tách, giải thể Quỹ tín dụng cơ sở chỉ được thông qua khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên có mật tại Đại hội biểu quyết tán thành.
5.4. Các quyết định về những vấn đề khác được thông qua khi có trên một phần hai tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì số phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì Đại hội hoặc cuộc họp thành viên là quyết định.
5.5. Việc biểu quyết tại Đại hội thành viên và các cuộc họp thành viên không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên trong Quỹ tín dụng cơ sở. Mỗi thành viên hoặc đại biểu thành viên chỉ có một phiếu biểu quyết.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)

Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) và ngày 26 tháng 5 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2005/NĐ-CP). Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
6. Hội đồng quản trị
6.1. Hội đồng quản trị có chức năng quản trị Quỹ tín dụng cơ sở theo quy định của pháp luật. Việc thành lập một bộ máy vừa quản trị vừa điều hành hoặc thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành của Quỹ tín dụng cơ sở thực hiện theo quy định dưới đây:
a) Đối với Quỹ tín dụng cơ sở có nguồn vốn hoạt động từ 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) trở xuống có thể thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành.
b) Đối với Quỹ tín dụng cơ sở có nguồn vốn hoạt động trên 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) phải thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành.
6.2. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín. số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng tối thiểu là 3 người. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và ghi trong Điều lệ của Quỹ tín dụng cơ sở nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm
Đối với Quỹ tín dụng cơ sở có nguồn vốn hoạt động trên 8.000.000.000đ (tám tỷ đồng) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ chuyên trách. Đối với Quỹ tín dụng cơ sở có nguồn vốn hoạt động từ 8.000.000.000đ (tám tỷ đồng) trở xuống Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm do Điều lệ và Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng cơ sở quy định.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)

Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) và ngày 26 tháng 5 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2005/NĐ-CP). Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
7. Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát là bộ máy có chức năng thay mặt thành viên giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng cơ sở. Các thành viên và Trưởng Ban kiểm soát của Quỹ tín dụng cơ sở do Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếukín. Ban Kiểm soát có tối thiểu là 3 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách. Đối với những Quỹ tín dụng cơ sở có dưới 1.000 thành viên và nguồn vốn hoạt động từ 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) trở xuống thì việc bầu Ban kiểm soát hoặc có thể chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách mà không phải bầu Ban kiểm soát do Đại hội thành viên quyết định. Trưởng ban Kiểm soát có thể làm việc theo chế độ chuyên trách kiêm nhiệm do Điều lệ và quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ tín dụng cơ sở quy định.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2005/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 8 Thông tư 06/2007/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)

Thông tư 06/2007/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 30/12/2005 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 08/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/05/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2005/TT-NHNN). Để thống nhất thực hiện, Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 08/2005/TT-NHNN như sau:
...
8. Khoản 7 Mục II được sửa đổi như sau:
"7. Ban kiểm soát
7.1. Ban kiểm soát là bộ máy có chức năng thay mặt thành viên giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng cơ sở.
7.2. Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên khác trong Ban kiểm soát của Quỹ tín dụng cơ sở do Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có tối thiểu là 03 người, trong đó ít nhất phải có một kiểm soát viên chuyên trách (Trưởng Ban kiểm soát có thể kiêm nhiệm chức danh kiểm soát viên chuyên trách). Đối với những Quỹ tín dụng cơ sở có dưới 1.000 thành viên và nguồn vốn hoạt động từ 8.000.000.000 đồng (tám tỷ đồng) trở xuống thì việc bầu Ban kiểm soát hoặc chỉ bầu một kiểm soát viên chuyên trách mà không phải bầu Ban kiểm soát do Đại hội thành viên quyết định.
7.3. Tuỳ theo tình hình thực tế, Quỹ tín dụng cơ sở có thể quy định trong Điều lệ chế độ làm việc chuyên trách (làm việc trực tiếp và thường xuyên tại Quỹ tín dụng cơ sở) hoặc chế độ làm việc không chuyên trách (không làm việc trực tiếp thường xuyên tại Quỹ tín dụng cơ sở) của Trưởng Ban kiểm soát".

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 11.1 Khoản 11 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)

Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) và ngày 26 tháng 5 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2005/NĐ-CP). Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
11. Nội dung hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở
11.1. Huy động vốn
a) Quỹ tín dụng cơ sở được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác (ngoài hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân) dưới hình thức nhận tiển gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
b) Quỹ tín dụng cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng Trung ương, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác (ngoài hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân).
c) Trong trường hợp gặp khó khăn về tài chính, Quỹ tín dụng cơ sở được vay vốn của Quỹ tín dụng cơ sở khác khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép (sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận).

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết a Điểm 11.2 Khoản 11 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)

Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) và ngày 26 tháng 5 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2005/NĐ-CP). Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
11. Nội dung hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở
...
11.2. Sử dụng vốn
a) Hoạt động tín dụng:
- Quỹ tín dụng cơ sở được:
+ Cho vay đối với thành viên.
+ Cho vay các hộ nghèo không phải là thành viên cư trú tên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo phải căn cứ vào quy định tại Điều lệ hoạt động và khả năng cân đối nguồn vốn hiện có, năng lực tài chính cùa Quỹ tín dụng cơ sở. Hộ nghèo phải được đánh giá theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nằm trong danh sách hộ nghèo của Ủy ban nhân dân xã. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành áp dụng đối với thành viên.
+ Cho vay những khách hàng có tiền gửi tại Quỹ tín dụng cơ sở dưới hình thức đảm bảo bằng sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng cơ sở đó phát hành, mức cho vay tối đa cộng tiền lãi khi đến hạn trả nợ không quá số dư còn lại của sổ tiền gửi tại thời điểm quyết định cho vay.
- Quỹ tín dụng cơ sở được thực hiện các hoạt động tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Quỹ tín dụng cơ sở có quyền xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứ ba và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quỹ tín dụng cơ sở không được cho vay trên cơ sở bảo đảm bằng Sổ góp vốn của thành viên.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết b Điểm 11.2 Khoản 11 Mục II Thông tư 08/2005/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)

Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) và ngày 26 tháng 5 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2005/NĐ-CP). Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
II. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG CƠ SỞ
...
11. Nội dung hoạt động của Quỹ tín dụng cơ sở
...
11.2. Sử dụng vốn
...
b) Các hoạt động khác:
- Quỹ tín dụng cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại Quỹ tín dụng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác để thực hiện dịch vụ thanh toán cho thành viên và khách hàng khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép (sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận).
- Quỹ tín dụng cơ sở được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn cấp 1 nằm trong cơ cấu Vốn tự có của Quỹ tín dụng cơ sở.
- Quỹ tín dụng cơ sở được nhận ủy thác, làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi có đủ điều kiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, an toàn và phải được Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2005/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Thông tư 06/2007/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)

Thông tư 06/2007/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 30/12/2005 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 08/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/05/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2005/TT-NHNN). Để thống nhất thực hiện, Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 08/2005/TT-NHNN như sau:
...
10. Tiết b Điểm 11.2 Khoản 11 Mục II được sửa đổi như sau:
"b) Các hoạt động khác:
- Quỹ tín dụng cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại Quỹ tín dụng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
- Quỹ tín dụng cơ sở được thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền cho thành viên và khách hàng khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép (sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận).
- Quỹ tín dụng cơ sở được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn cấp 1 nằm trong cơ cấu Vốn tự có của Quỹ tín dụng cơ sở.
- Quỹ tín dụng cơ sở được nhận uỷ thác, làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi có đủ điều kiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo hoạt động có hiệu quả, an toàn và phải được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép".

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Tiết b Điểm 2.2 Khoản 2 Mục III Thông tư 08/2005/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)

Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 13 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2001/NĐ-CP) và ngày 26 tháng 5 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2005/NĐ-CP). Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện các Nghị định nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điểm cụ thể sau đây:
...
III. ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG
...
2. Nội dung hoạt động
...
2.2. Sử dụng vốn
...
b) Các hoạt động khác:
- Quỹ tín dụng Trung ương được tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá khác. được kinh doanh ngoại hối khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép bằng văn bản. được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng.
- Quỹ tín dụng Trung ương được dùng vốn đêìu lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để góp vốn với các tổ chức và cá nhân khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Quỹ tín dụng Trung ương được mua, đầu tư vào tài sản cố địnhj phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn cấp 1 nằm trong cơ cấu Vốn tự có của Quỹ tín dụng Trung ương.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 08/2005/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Khoản 11 Thông tư 06/2007/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)

Thông tư 06/2007/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 30/12/2005 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 08/2005/TT-NHNN Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/05/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2005/TT-NHNN). Để thống nhất thực hiện, Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 08/2005/TT-NHNN như sau:
...
11. Điểm 2.2 Khoản 2 Mục III được sửa đổi như sau:
"2.2. Sử dụng vốn
...
b) Các hoạt động khác:
- Quỹ tín dụng Trung ương được tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá khác. được kinh doanh ngoại hối khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép bằng văn bản. được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng.
- Quỹ tín dụng Trung ương được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để góp vốn với các tổ chức khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Quỹ tín dụng Trung ương được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ, theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn cấp 1 nằm trong cơ cấu Vốn tự có của Quỹ tín dụng Trung ương."

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 48/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

Điều 26. Nội dung Đại hội thành viên
Đại hội thành viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
1. Báo cáo kết quả hoạt động trong năm, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.
2. Báo cáo công khai tài chính - kế toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ (nếu có).
3. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm tới.
4. Tăng, giảm vốn Điều lệ. mức góp vốn của thành viên.
5. Bầu, bầu bổ sung hoặc bãi miễn Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ tín dụng nhân dân.
6. Thông qua phương án do Hội đồng quản trị xây dựng về mức thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, mức lương của Tổng giám đốc (Giám đốc) và các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân.
7. Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân do Hội đồng quản trị báo cáo. quyết định khai trừ thành viên.
8. Chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Quỹ tín dụng nhân dân.
9. Sửa đổi Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân.
10. Những vấn đề khác do Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên đề nghị.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 48/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát
1. Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo pháp luật.
2. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân. nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị.
3. Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước.
4. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thuộc thẩm quyền của mình.
5. Trưởng ban hoặc đại diện được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không tham gia biểu quyết.
6. Yêu cầu những người có liên quan trong Quỹ tín dụng nhân dân cung cấp tài liệu, sổ sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.
7. Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ (nếu có) của Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Kiểm soát.
8. Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau:
a) Khi Hội đồng quản trị không sửa chữa hoặc sửa chữa không có kết quả những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và nghị quyết của Đại hội thành viên mà Ban Kiểm soát đã yêu cầu.
b) Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Hợp tác xã.
9. Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát. kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 48/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

Điều 36. Kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Các quy định về kiểm tra, kiểm toán nội bộ Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 48/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

Điều 41. Huy động vốn
1. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được nhận tiền gửi của thành viên và các tổ chức, cá nhân khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
2. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được vay vốn trên thị trường tiền tệ trong nước và vay vốn của các tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành.
5. Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được thực hiện các hình thức huy động vốn khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 48/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

Điều 45. Những trường hợp không được cho vay
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở không được trực tiếp cho vay và gửi vốn lẫn nhau. không được cho vay các đối tượng ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 38 của Nghị định này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 48/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

Điều 47. Giới hạn cho vay
1. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân, giới hạn này không áp dụng đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác và các khoản cho vay cầm cố từ sổ tiền gửi do chính Quỹ tín dụng nhân dân đó phát hành.
2. Riêng đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương trong trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng vượt quá quy định 15% vốn tự có của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thì được cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 48/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

Điều 73. Hướng dẫn thực hiện
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn những Điều mà Nghị định này giao trách nhiệm quy định cụ thể.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 48/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

Điều 65. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật các Tổ chức tín dụng 1997

Mục 4: HỆ THỐNG KIỂM TRA , KIỂM TOÁN NỘI BỘ
--Tiêu đề mục này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
Nội dung:
Điều 2
....
2. Thay cụm từ "kiểm toán nội bộ" tại tiêu đề mục 4 Chương II, Điều 41 và Điều 44 bằng cụm từ "kiểm soát nội bộ". thay cụm từ "giấy tờ có giá ngắn hạn" tại Điều 70 bằng cụm từ "giấy tờ có giá". thay cụm từ "quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật phá sản doanh nghiệp" tại điểm d khoản 1 Điều 40, cụm từ "theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp" tại Điều 98, cụm từ "theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp" tại khoản 3 Điều 54 và khoản 1 Điều 100 bằng cụm từ "theo quy định của pháp luật về phá sản". thay cụm từ "tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài" tại các điều 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112 và 113 bằng cụm từ "tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài".--
Điều 41. Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Tổ chức tín dụng phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ thuộc bộ máy điều hành, giúp Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng.
-- Tiêu đề điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
Nội dung:
Điều 2
....
2. Thay cụm từ "kiểm toán nội bộ" tại tiêu đề mục 4 Chương II, Điều 41 và Điều 44 bằng cụm từ "kiểm soát nội bộ". thay cụm từ "giấy tờ có giá ngắn hạn" tại Điều 70 bằng cụm từ "giấy tờ có giá". thay cụm từ "quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật phá sản doanh nghiệp" tại điểm d khoản 1 Điều 40, cụm từ "theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp" tại Điều 98, cụm từ "theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp" tại khoản 3 Điều 54 và khoản 1 Điều 100 bằng cụm từ "theo quy định của pháp luật về phá sản". thay cụm từ "tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài" tại các điều 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112 và 113 bằng cụm từ "tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài".--
Điều 42. Kiểm tra nội bộ
Các tổ chức tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các quy định nội bộ. trực tiếp kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và các công ty trực thuộc.
-- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
Nội dung:
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng:
....
10. Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 42. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Các tổ chức tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật và các quy định nội bộ. trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và các công ty trực thuộc". --
Điều 43. Kiểm toán nội bộ
Tổ chức tín dụng phải kiểm toán hoạt động nghiệp vụ từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của mình.
-- Điều này được bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
Nội dung:
Điều 2
1. Bãi bỏ các điều 6, 7, 8, 9, 10, 43, 85 và 86.--
Điều 44. Báo cáo kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ phải được báo cáo kịp thời với Tổng giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
-- Tiêu đề điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
Nội dung:
Điều 2
....
2. Thay cụm từ "kiểm toán nội bộ" tại tiêu đề mục 4 Chương II, Điều 41 và Điều 44 bằng cụm từ "kiểm soát nội bộ". thay cụm từ "giấy tờ có giá ngắn hạn" tại Điều 70 bằng cụm từ "giấy tờ có giá". thay cụm từ "quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật phá sản doanh nghiệp" tại điểm d khoản 1 Điều 40, cụm từ "theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp" tại Điều 98, cụm từ "theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp" tại khoản 3 Điều 54 và khoản 1 Điều 100 bằng cụm từ "theo quy định của pháp luật về phá sản". thay cụm từ "tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài" tại các điều 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112 và 113 bằng cụm từ "tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài".--

Từ khóa: Nghị định 69/2005/NĐ-CP, Nghị định số 69/2005/NĐ-CP, Nghị định 69/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 69/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 69 2005 NĐ CP của Chính phủ, 69/2005/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 69/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nghị định 69/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 69/2005/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2005-05-26
Ngày hiệu lực 2005-06-17
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 48/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
  • Luật các Tổ chức tín dụng 1997

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Thông tư 06/2007/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: vinaseco.jsc@gmail.com - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu