Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Nghị định 61/1998/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 61/1998/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 1998

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 61/1998/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 1998VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 01 tháng 4 năm 1990;
Để chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Nhà nước,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích giúp các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động đúng pháp luật, có hiệu quả; tăng cường pháp chế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý; bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định trong Nghị định này bao gồm : doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, kể cả cá nhân và nhóm kinh doanh quy định tại Nghị định số 66/HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) dưới đây gọi chung là doanh nghiệp.

Điều 2. Các cơ quan Nhà nước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp phải theo đúng chức năng, thẩm quyền, thủ tục do pháp luật quy định và phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ.

Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng, lạm dụng quyền thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với doanh nghiệp.

Điều 3. Việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi có quyết định của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; không được tiến hành trùng lặp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp bất thường).

Điều 4. Khi kết thúc việc thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp phải có kết luận bằng văn bản về nội dung đã thanh tra, kiểm tra; người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình.

Điều 5. Doanh nghiệp có trách nhiệm thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tự giác thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và phải chấp hành nghiêm chỉnh các kết luận, quyết định phù hợp với phát luật về thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước.

Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra hoặc mua chuộc cán bộ làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.

Điều 6. Doanh nghiệp có quyền từ chối việc thanh tra, kiểm tra trái quy định của pháp luật; có quyền khiếu nại các quyết định, kết luận về thanh tra, kiểm tra.

Mọi thành viên của doanh nghiệp có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo đó.

Các khiếu nại, tố cáo về hoạt động thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết kịp thời, đúng pháp luật.

Chương 2:
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH THANH TRA, KIỂM TRA

Điều 7. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm và chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra.

Chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8. Tổng Thanh tra Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan Thanh tra Nhà nước; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng chương trình thanh tra của ngành, địa phương; phối hợp với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao xác định chương trình, kế hoạch của mỗi ngành, tránh trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm sát.

Điều 9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra của ngành, địa phương mình.

Trong trường hợp chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra có sự trùng lặp về nội dung, thời gian thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải phối hợp để giải quyết, nếu còn ý kiến khác nhau thì Tổng Thanh tra Nhà nước tổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. ở địa phương, nếu còn ý kiến khác nhau giữa các sở, ngành, quận huyện thì Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Điều 10. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào hướng dẫn của Tổng Thanh tra Nhà nước và yêu cầu công tác thanh tra của Bộ, ngành mình có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt.

Thủ trưởng các cơ quan có chức năng kiểm tra đối với doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng chương trình kế hoạch kiểm tra, thống nhất với Chánh thanh tra Bộ trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt.

Điều 11. Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào hướng dẫn của Tổng Thanh tra Nhà nước và yêu cầu công tác quản lý của địa phương mình có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra và tổng hợp chương trình, kế hoạch kiểm tra trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt; phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong việc xác định chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm sát tại doanh nghiệp tránh trùng lặp.

Điều 12. Tổng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm toán hàng năm, thống nhất với Tổng Thanh tra Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình kế hoạch đó.

Chương 3:
THỦ TỤC THANH TRA, KIỂM TRA

MỤC 1 : THỦ TỤC THANH TRA

Điều 13. Việc ban hành quyết định thanh tra phải căn cứ vào chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; quyết định thanh tra do Thủ trưởng các cơ quan thanh tra trong hệ thống tổ chức thanh tra Nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước ban hành và phải thông báo cho doanh nghiệp trước khi công bố quyết định thanh tra ít nhất là 07 ngày, trừ trường hợp thanh tra bất thường hoặc phúc tra theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này.

Điều 14. Quyết định thanh tra phải ghi rõ :

1- Căn cứ pháp lý để thanh tra;

2- Nội dung, yêu cầu, phạm vi của cuộc thanh tra;

3- Thời hạn thanh tra;

4- Thành viên đoàn thanh tra và quyền, trách nhiệm của đoàn thanh tra;

5- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thanh tra.

Điều 15.

1- Thời hạn thanh tra tại một doanh nghiệp tối đa không quá ba mươi ngày.

2- Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra được quyền gia hạn. Thời gian gia hạn không vượt quá ba mươi ngày.

3- Thời hạn thanh tra được xác định kể từ ngày công bố quyết định thanh tra tại doanh nghiệp đến ngày công bố dự thảo kết luận của đoàn thanh tra.

Điều 16.

1- Việc thanh tra bất thường chỉ được tiến hành khi doanh nghiệp có vi phạm pháp luật.

2- Quyết định thanh tra bất thường do thủ trưởng các cơ quan thanh tra trong hệ thống tổ chức thanh tra Nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước ban hành.

Điều 17.

1- Việc phúc tra chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng kết luận thanh tra tại doanh nghiệp không chính xác, không khách quan hoặc phát hiện có tình tiết mới.

2- Quyết định phúc tra do Tổng Thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

3- Quyết định phúc tra phải ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời hạn phúc tra.

4- Thời hạn phúc tra được áp dụng theo thời hạn thanh tra quy định tại Điều 15 của Nghị định này.

Điều 18. Đoàn thanh tra phải thực hiện đúng yêu cầu, nội dung, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật ngoài nội dung đã ghi trong quyết định thì phải kịp thời báo cáo người đã ra quyết định thanh tra để xử lý.

Điều 19. Trong quá trình thanh tra, việc áp dụng các biện pháp kê biên tài sản, niêm phong tài liệu phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên chỉ được làm việc với người có trách nhiệm của doanh nghiệp tại công sở hoặc trụ sở của doanh nghiệp và phải có lịch làm việc. Khi người có trách nhiệm của doanh nghiệp giải trình trực tiếp với đoàn thanh tra thì phải có ít nhất 2 thành viên của đoàn cùng làm việc.

Điều 20. Trong thời hạn quy định tại Điều 15 của Nghị định này, đoàn thanh tra phải công bố bản dự thảo kết luận thanh tra với doanh nghiệp được thanh tra. Việc công bố dự thảo kết luận thanh tra phải được làm thành biên bản.

Trong trường hợp doanh nghiệp chưa nhất trí với nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì có quyền giải trình với đoàn thanh tra. ý kiến giải trình của doanh nghiệp phải ghi vào biên bản và được xem xét, kết luận.

Điều 21. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày công bố dự thảo kết luận thanh tra, đoàn thanh tra phải có văn bản kết luận chính thức về những nội dung đã thanh tra. Kết luận thanh tra phải được gửi cho người ra quyết định thanh tra, doanh nghiệp được thanh tra và tổ chức thanh tra Nhà nước cấp trên.

Trong trường hợp kết luận thanh tra có liên quan đến đảng viên thì người đã ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp những tài liệu và kết luận có liên quan cho Cấp ủy Đảng và ủy ban kiểm tra của Đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu.

Điều 22. Kết luận thanh tra là văn bản xác định nội dung đã thanh tra tại doanh nghiệp, là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các quyết định xử lý vụ việc. Các đoàn thanh tra sau phải nghiên cứu, sử dụng nội dung đã được đoàn thanh tra trước đó kết luận. Doanh nghiệp được thanh tra có trách nhiệm cung cấp văn bản kết luận thanh tra trước đó theo yêu cầu của đoàn thanh tra.

MỤC 2 : THỦ TỤC KIỂM TRA

Điều 23. Việc ban hành quyết định kiểm tra phải căn cứ vào chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt hoặc phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra.

Quyết định kiểm tra do thủ trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra ban hành.

Quyết định kiểm tra phải thông báo cho doanh nghiệp được kiểm tra ít nhất là 3 ngày trước khi tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra bất thường khi có vi phạm pháp luật xảy ra.

Điều 24. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ :

1- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

2- Nội dung, yêu cầu, phạm vi kiểm tra;

3- Thời hạn kiểm tra;

4- Thành viên đoàn kiểm tra; quyền và trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;

5- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được kiểm tra.

Điều 25. Thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm tra tối đa là 5 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn. Thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định cho mỗi cuộc kiểm tra.

Điều 26. Người được giao nhiệm vụ kiểm tra chỉ được kiểm tra các hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của doanh nghiệp có liên quan đến những nội dung ghi trong quyết định kiểm tra.

Điều 27. Chậm nhất là 3 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 25 của Nghị định này, người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải có văn bản kết luận về những nội dung đã kiểm tra. Văn bản kết luận phải gửi cho người ra quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.

Điều 28. Thủ tục kiểm tra của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo các quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước.

Điều 29. Theo chương trình, kế hoạch kiểm tra hoặc khi có vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoặc khi có tin báo tố giác tội phạm liên quan đến doanh nghiệp thì lực lượng Cảnh sát kinh tế, An ninh kinh tế, An ninh văn hóa, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma túy theo chức năng của mình được tiến hành kiểm tra sổ sách, giấy tờ, tài liệu, kho tàng, gặp gỡ những người có trách nhiệm người biết việc và tiến hành các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Việc kiểm tra phải có quyết định bằng văn bản của Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng hoặc Phó trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các Cục Cảnh sát kinh tế, An ninh kinh tế, An ninh văn hóa, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma tuý. Quyết định phải ghi rõ căn cứ, nội dung, thời hạn kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ.

Các hoạt động khởi tố và điều tra vụ án hình sự phải tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn cho các hoạt động đó.

Chương 4:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA

Điều 30.

1- Doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra có quyền :

a) Từ chối việc thanh tra, kiểm tra khi không có quyết định của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định này; kiến nghị với người có thẩm quyền giải quyết sự trùng lặp trong thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp mình theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này;

b) Kiến nghị giải trình về những nội dung thanh tra, kiểm tra;

c) Được nhận kết luận thanh tra, kiểm tra;

d) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về các việc làm trái pháp luật trong quá trình thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;

đ) Yêu cầu đền bù thiệt hại do các biện pháp xử lý trái pháp luật của cán bộ thanh tra, kiểm tra gây ra.

2- Doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra có nghĩa vụ :

a) Cử người có thẩm quyền làm việc với đoàn hoặc cán bộ thanh tra, kiểm tra;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo kịp thời theo yêu cầu của người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, tài liệu, báo cáo đã cung cấp;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu, kiến nghị, quyết định, kết luận về thanh tra, kiểm tra.

Điều 31.

1- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết việc trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành, địa phương mình theo đề nghị của Chánh thanh tra cùng cấp.

2- Tổng Thanh tra Nhà nước giải quyết việc trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Điều 32.

1-Trong quá trình kiểm tra, nếu thấy vụ việc cần phải tiến hành thanh tra thì người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải báo cáo với cấp có thẩm quyền để tiến hành thanh tra theo đúng trình tự quy định của pháp luật.

2-Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải kiến nghị cấp có thẩm quyền chuyển hồ sơ hoặc thông báo cho cơ quan Điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Điều 33. Người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng mục đích các chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp cung cấp; chấp hành nghiêm chỉnh quy chế bảo mật, không được cung cấp cho người không có trách nhiệm các thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra, kiểm tra.

Điều 34. Nghiêm cấm việc tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp mà không có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tự ý mở rộng đối tượng, phạm vi thanh tra, kiểm tra; sử dụng các loại giấy tờ khống chỉ hoặc vi phạm các quy định khác về thủ tục thanh tra, kiểm tra.

Nghiêm cấm người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra sách nhiễu, gây khó khăn phiền hà, cố ý kết luận vụ việc sai lệch với sự thật, bao che người có hành vi vi phạm, đưa ra các yêu cầu trái pháp luật đối với doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra, truy ép doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra trong việc giải trình, trả lời chất vấn.

Nghiêm cấm doanh nghiệp mua chuộc, hối lộ người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra dưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 35. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành, địa phương mình có trách nhiệm giải quyết hoặc chỉ đạo Chánh Thanh tra cùng cấp giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Người nào vi phạm những quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Tổng Thanh tra Nhà nước giúp Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Nghị định này; sáu tháng một lần chủ trì cùng các Bộ, ngành hữu quan tổ chức rút kinh nghiệm, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý những vấn đề mới phát sinh trong công tác thanh tra, kiểm tra.

Điều 38. Tổng Thanh tra Nhà nước phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân định phạm vi hoạt động thanh tra và kiểm sát, xử lý những vấn đề chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra và kiểm sát.

Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp xử lý những vấn đề chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm sát thuộc phạm vi địa phương mình.

Điều 39. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị định này.

Điều 40. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 796/CV-NHNN3 năm 1999

Công văn về việc hướng dẫn thực hiện Điều 15 Nghị định 61/1998/NĐ-CP


Ngày 15/8/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/1998/NĐ-CP về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp. Qua triển khai thực hiện, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước phản ảnh vướng mắc về thời hạn thanh tra theo điều 15 của Nghị định. Ngân hàng Nhà nước đã trình và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý tại Công văn số 3390/VPCP-VII ngày 28/7/1999 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ: "Cho phép ngành Ngân hàng được thực hiện thời hạn thanh tra đối với đối tượng thanh tra là các đơn vị hạch toán kinh doanh". Cụ thể là:
- Các sở giao dịch.
- Các chi nhánh và công ty trực thuộc hạch toán kinh doanh:
- Công ty trực thuộc hạch toán độc lập.
Mỗi đơn vị trên là một đối tượng thanh tra, áp dụng thời hạn thanh tra là 30 ngày và được gia hạn tối đa không quá 30 ngày theo đúng nội dung tại Điều 15 Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ.
Ngân hàng Nhà nước thông báo để các đơn vị thực hiện. Trong quá trình thanh tra. có khó khăn, vướng mắc phản ảnh về Ngân hàng Nhà nước (Thanh tra Ngân hàng) để nghiên cứu giải quyết.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Chỉ thị 1435/1998/CT-BKHCNMT

Chỉ thị 1435/1998/CT-BKHCNMT quán triệt và thực hiện Nghị định 61/1998/NĐ-CP về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường ban hành


Ngày 15 tháng 8 năm 1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/1998/NĐ-CP về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp nhăm khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo, trùng lặp, tuỳ tiện, phiền hà đối với các doanh nghiệp, đồng thời giúp các doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật, có hiệu quả, tăng cường pháp chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để quán triệt và thực hiện Nghị định số 61/1998/NĐ-CP của Chính phủ, khi tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chỉ thị:
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có chức năng thanh tra, kiểm tra và Giám đốc các Sở KH, CN và MT phải trực tiếp chỉ đạo quán triệt sâu rộng tinh thần, nội dung của Nghị định trong đội ngũ công chức và Thanh tra viên. chủ động phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo chức năng quản lý Nhà nước được phân cấp, áp dụng đúng các thủ tục và thẩm quyền quy định về việc ra quyết định, thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm về hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp phù hợp với các quy định của Nghị định số 61/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
Nghiêm cấm việc tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp mà không có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. tự ý mở rộng đối tượng, phạm vi thanh tra kiểm tra, sử dụng các loại giấy tờ khống chỉ hoặc vi phạm các quy định về thủ tục thanh tra, kiểm tra.
2. Để triển khai đúng quy định của Nghị định trên, các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở KH,CN và MT các tỉnh, thành phố cần tiến hành một số việc sau:
a. Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ:
- Hàng năm, vào kỳ xây dựng kế hoạch, đơn vị phải xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo chức năng quản lý Nhà nước đã được Bộ quy định, trong đó có kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp, gửi về Thanh tra Bộ trước ngày 30/10 năm trước của năm kế hoạch để tổng hợp trình Bộ trưởng phê duyệt theo Điều 10 của Nghị định số 61/1998/NĐ-CP.
- Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp phải dựa trên kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt (trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra bất thường theo Điều 16 của Nghị định số 61/1998/NĐ-CP). Các cuộc thanh tra đều phải có Quyết định thanh tra của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 13, các cuộc kiểm tra đều phải có Quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 23 của Nghị định số 61/1998/NĐ-CP. Khi kết thúc thanh tra, kiểm tra phải có văn bản kết luận gửi về Thanh tra Bộ.
- Định kỳ, vào ngày 25 của tháng cuối quý các đơn vị phải gửi về Bộ (qua Thanh tra Bộ) kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trong quý và kế hoạch của quý sau để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 13 của Nghị định số 61/1998/NĐ-CP.
b. Đối với các Sở KH, CN và MT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch hoạt động KH, CN và MT, phải xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở tại các doanh nghiệp, gửi về Bộ KH, CN và MT (qua Thanh tra Bộ) trước ngày 30/10 của năm trước năm kế hoạch để tổng hợp, xử lý chung trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của ngành đối với các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước.
- Căn cứ ý kiến về kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm tra doanh nghiệp của Bộ KH, CN và MT, các Sở KH, CN và MT tiếp tục hoàn chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.
- Căn cứ vào chương trình, kế hoạch chung của tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương, giám đốc Sở có trách nhiệm xem xét, phê duyệt cụ thể kế hoạch của Thanh tra Sở về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp để không trùng lặp về nội dung và quá một lần trong một năm đối với một doanh nghiệp. Các cuộc thanh tra, kiểm tra phải có quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền, đảm bảo thủ tục theo quy định của Nghị định số 61/1998/NĐ-CP. Việc tiến hành kiểm tra trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở phải căn cứ vào kế hoạch đã được phê duyệt hoặc phát hiện có hành vi vi phạm xẩy ra theo quy định tại Điều 23 của Nghị định. Giám đốc Sở ký quyết định thanh tra, kiểm tra và Chánh thanh tra Sở KH, CN và MT ký quyết định thanh tra trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở theo quy định tại Điều 13 và Điều 23 của Nghị định.
- Thanh tra Sở KH, CN và MT với tư cách là cơ quan đầu mối về công tác thanh tra, kiểm tra của Sở, chịu trách nhiệm tổng hợp về xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai và báo cáo về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các lĩnh vực quản lý Nhà nước thuộc Sở.
- Định kỳ, vào ngày 25 của tháng cuối quý, các Sở KH, CN và MT phải gửi kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trong quý về Bộ (qua Thanh tra Bộ) và kế hoạch của quý sau để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
3. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ KH, CN và MT:
Để việc thanh tra, kiểm tra thực hiện theo đúng Điều 3 và Điều 31 của Nghị định số 61/1998/NĐ-CP, đảm bảo không trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở đối với doanh nghiệp, Thanh tra Bộ có trách nhiệm tổng hợp, đối chiếu kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của các đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở KH, CN và MT tại các doanh nghiệp. Nếu kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở không trùng lặp về nội dung đối với một doanh nghiệp thì trước ngày 5 của tháng đầu của quý thông báo lại để các đơn vị và các Sở tổ chức thực hiện. Trường hợp có trùng lặp (Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ và Sở đều có kế hoạch thanh tra, kiểm tra về cùng một nội dung đối với cùng một doanh nghiệp) thì thanh tra Bộ trình Bộ trưởng xem xét chỉ định một đơn vị tiến hành thanh tra, kiểm tra.
Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, theo hướng dẫn của Tổng thanh tra Nhà nước, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Nghị định này, kịp thời rút kinh nghiệm đề xuất với Bộ trưởng giải quyết những vấn đề phát sinh trong công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở.
Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 61/1998/NĐ-CP, tuỳ theo tình hình thực tế phát sinh, các đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở KH, CN và MT kịp thời phản ảnh về Bộ KH, CN và MT (qua Thanh tra Bộ) để báo cáo Bộ trưởng Bộ KH, CN và MT giải quyết.

Từ khóa: Nghị định 61/1998/NĐ-CP, Nghị định số 61/1998/NĐ-CP, Nghị định 61/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 61/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 61 1998 NĐ CP của Chính phủ, 61/1998/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 61/1998/NĐ-CP về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nghị định 61/1998/NĐ-CP về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 61/1998/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 1998-08-15
Ngày hiệu lực 1998-08-30
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn về việc hướng dẫn thực hiện Điều 15 Nghị định 61/1998/NĐ-CP
  • Công văn về việc hướng dẫn công tác kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
  • Quyết định 1572/QĐ-BTNMT năm 2008 về việc kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn các tỉnh: Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Quyết định 886/QĐ-TCMT năm 2011 kiểm tra, giám sát liên ngành về bảo vệ môi trường theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh do Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Công văn về việc hướng dẫn thực hiện Điều 15 Nghị định 61/1998/NĐ-CP
  • Chỉ thị 1435/1998/CT-BKHCNMT quán triệt và thực hiện Nghị định 61/1998/NĐ-CP về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu