Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Nghị định 18/2019/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2019/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2019

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 01 tháng 01 năm 2006;

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Nghị định này quy định về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

2. Điều tra bom mìn vật nổ là hoạt động liên quan đến việc thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu về bom mìn vật nổ sau chiến tranh và diện tích có khả năng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong một khu vực nhất định.

4. Khu vực ô nhiễm bom mìn vật nổ là khu vực được xác định có bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh sau khi đã tiến hành các hoạt động điều tra và khảo sát bom mìn vật nổ.

6. Chứng chỉ năng lực hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ là chứng chỉ do Bộ Quốc phòng cấp cho các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện về trang bị, kỹ thuật, an toàn và nhân sự để thực hiện các hoạt động điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

8. Nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh là người bị chết, bị khuyết tật hoặc dị tật do bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh.

10. Hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong thành phần dự án đầu tư là một hợp phần của dự án đầu tư nhằm thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ phục vụ cho việc tiến hành hoạt động của dự án đầu tư đó.

ấp có thẩm quyền giao các đơn vị quân đội hoặc các tổ chức khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ thực hiện.

Quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh bao gồm các nội dung sau:

in, đánh giá mức độ tồn lưu bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

3. Tuyên truyền, giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh cho nhân dân;

5. Đào tạo, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và công nghệ liên quan đến khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

1. Dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh độc lập bao gồm các dự án thực hiện một hoặc nhiều hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh quy định tại Điều 4 Nghị định này.

a) Dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt;

c) Dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia;

3. Hạng mục thành phần của dự án đầu tư khác

trưởng Bộ Quốc phòng

1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Bảo đảm công khai, minh bạch trong sử dụng các nguồn lực.

a) Các chương trình, dự án, nhiệm vụ sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý toàn diện theo quy định của Luật đầu tư, Luật đầu tư công, Luật xây dựng và các văn bản pháp luật liên quan;

c) Các chương trình, dự án, hoạt động sử dụng nguồn vốn khác được Chính phủ quản lý về mục tiêu, quy mô và sự tác động đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.

g, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng các nguồn vốn.

1. Nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn viện trợ, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi).

3. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật

1. Quỹ hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là quỹ được thành lập ở trung ương, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý để tuyên truyền, vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, ủng hộ tự nguyện vật chất, tài chính thực hiện công tác khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh ở Việt Nam, hỗ trợ bảo đảm an toàn đời sống, sinh hoạt cho nhân dân, giúp đỡ nạn nhân bom mìn vật nổ hòa nhập đời sống cộng đồng.

a) Thu từ đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

c) Thu từ ủng hộ có mục đích, địa chỉ cụ thể để thực hiện mục tiêu theo ủy quyền của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

đ) Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh sau:

b) Chi hỗ trợ các hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá, xử lý bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh ở Việt Nam;

d) Chi hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho nạn nhân bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh ở Việt Nam;

ở Việt Nam;

g) Chi hỗ trợ tái định cư, tái hòa nhập cộng đồng, đảm bảo an sinh xã hội cho dân cư thuộc vùng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại các tỉnh bị ô nhiễm nặng;

i) Chi tổ chức tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ ở trong và ngoài nước;

4. Việc quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải bảo đảm đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.

Điều 9. Áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn, quy trình về rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh

2. Các tiêu chuẩn, quy trình về rà phá bom mìn vật nổ của quốc tế và của Việt Nam được áp dụng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn, quy trình được viện dẫn trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá bom mìn vật nổ hoặc có quy định bắt buộc phải áp dụng tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

ấp thuận trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Quốc phòng.

ồng bộ và khả thi của tiêu chuẩn được áp dụng.

ổ và các quy định của pháp luật có liên quan.

Chương II

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

1. Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh gồm: Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn cấp quốc gia và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

a) Mục tiêu, định hướng;

c) Xác định nội dung khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cần lồng ghép vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và địa phương.

ổ sau chiến tranh, trong đó việc sử dụng vốn được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư và Luật đầu tư công.

1. Căn cứ lập chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh:

triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và của cấp tỉnh; chương trình, kế hoạch có liên quan đã được phê duyệt;

c) Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn khác có liên quan;

2. Lập, thẩm định chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

ổ sau chiến tranh của địa phương mình và gửi Bộ Quốc phòng thẩm định;

ổ cấp quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.

a) Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia;

à điều chỉnh Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp mình sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Quốc phòng.

1. Lập, thẩm định kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

b) Bộ Quốc phòng tổng hợp kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của các bộ, ngành, địa phương; lập kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.

a) Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia;

ìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia.

1. Cơ sở đề xuất dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

b) Chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của bộ, ngành và địa phương;

d) Quy hoạch sử dụng đất của các dự án đầu tư;

ìn vật nổ sau chiến tranh;

2. Các dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh sử dụng vốn nhà nước trong và ngoài ngân sách, vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài phải nằm trong danh mục thuộc chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được phê duyệt.

ốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật đầu tư, Luật đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan.

5. Bộ Quốc phòng quy định cụ thể việc lập phương án kỹ thuật thi công, dự toán, văn kiện dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.

1. Bộ Quốc phòng chủ trì thẩm định phương án kỹ thuật thi công và dự toán đối với các dự án, hạng mục:

b) Hạng mục rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong thành phần các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan do Bộ Quốc phòng ủy quyền thẩm định phương án kỹ thuật thi công và dự toán đối với các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ không thuộc khoản 1 Điều này.

5. Đối với dự án, hạng mục, nhiệm vụ thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định này, việc thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn nhà nước trong và ngoài ngân sách thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật đầu tư và Luật đầu tư công.

3. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, quyết định đầu tư các dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh độc lập sử dụng vốn nhà nước trong và ngoài ngân sách thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật đầu tư và Luật đầu tư công.

5. Người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh thuộc các dự án đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm định phương án kỹ thuật thi công và dự toán của Bộ Quốc phòng.

Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:

Đối với các hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh thuộc các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách thì không tổ chức Ban quản lý dự án riêng, nhưng phải có tư vấn giám sát và cán bộ quản lý chất lượng về rà phá bom mìn vật nổ.

3. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Lựa chọn nhà thầu, giao nhiệm vụ trong hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

a) Các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh đặc biệt;

2. Việc lựa chọn nhà thầu các dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

1. Việc quản lý chi phí dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và theo thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài.

a) Chi phí tiền công và các khoản phụ cấp đối với các đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

Chương III

HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật, an toàn theo quy định của pháp luật, phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế trong khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh (quy định này không bao gồm các hoạt động quân sự, an ninh của Quân đội, Công an).

2. Bộ Quốc phòng thống nhất việc quy định trình tự, thủ tục tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh của các tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc.

1. Nội dung quản lý trong thực hiện dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh bao gồm:

b) Quản lý tiến độ;

d) Quản lý chi phí đầu tư;

e) Quản lý an toàn;

2. Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện việc quản lý chất lượng, công tác an toàn và quản lý thông tin của các dự án, hạng mục điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ; các nội dung quản lý khác thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.

1. Điều tra, khảo sát là hoạt động bắt buộc nhằm thu thập các thông tin về tình trạng ô nhiễm bom mìn vật nổ và phải được thực hiện trước khi lập dự án, hạng mục rà phá bom mìn vật nổ.

3. Các tổ chức khi thực hiện điều tra, khảo sát bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải áp dụng đầy đủ Tiêu chuẩn quốc gia về điều tra, khảo sát ô nhiễm bom mìn vật nổ, phải cung cấp tài liệu, hồ sơ liên quan, chia sẻ thông tin cho chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu theo quy định và phải chịu trách nhiệm pháp lý, bồi thường thiệt hại do sai lệch về kết quả điều tra, khảo sát gây ra.

1. Các tổ chức rà phá bom mìn vật nổ phải căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát và yêu cầu về độ sâu cần rà phá bom mìn vật nổ của từng dự án cụ thể để xây dựng phương án kỹ thuật thi công; việc bố trí trang thiết bị thi công và nhân lực bố trí trên công trường phải phù hợp với phương án kỹ thuật thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Các đơn vị, tổ chức rà phá bom mìn vật nổ phải liên hệ, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân địa phương nơi thực hiện rà phá bom mìn vật nổ theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, phải báo cáo kế hoạch thực hiện, phương án ứng phó sự cố bom mìn vật nổ, kế hoạch vận chuyển và tiêu hủy bom mìn vật nổ và kết quả dự án rà phá bom mìn vật nổ với chính quyền địa phương cấp huyện.

1. Bom mìn vật nổ tìm được trong quá trình thi công điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải được quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định của pháp luật.

ìn vật nổ, trừ các hoạt động thực hiện nhiệm vụ quân sự, an ninh

ài Quân đội chuyển giao cho Bộ Quốc phòng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

1. Dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được nghiệm thu, bàn giao khi đã thực hiện hoàn chỉnh theo phương án kỹ thuật thi công được duyệt và đảm bảo chất lượng theo quy trình quản lý chất lượng.

tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá bom mìn vật nổ. Thành phần tham gia nghiệm thu các dự án điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải có đại diện của chính quyền địa phương nơi thực hiện dự án. Hồ sơ bàn giao mặt bằng sau rà phá bom mìn vật nổ và biên bản tiêu hủy phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên và được lưu trữ tại địa phương.

TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC PHÒNG TRÁNH TAI NẠN BOM MÌN VẬT NỔ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

1. Tuyên truyền, giáo dục về phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh nhằm cung cấp kiến thức về các loại bom mìn vật nổ, tác hại của bom mìn vật nổ, biện pháp phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thực hiện phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ và quy định của pháp luật có liên quan.

a) Thông qua trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng;

c) Tổ chức triển lãm, hội thảo, tập huấn, diễn tập tuyên truyền, giáo dục về phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

quốc phòng của các cấp học tại các địa phương có ô nhiễm bom mìn vật nổ;

Điều 26. Quyền của nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh

2. Con của nạn nhân bom mìn vật nổ là trẻ em thuộc diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được hỗ trợ học bổng, kinh phí mua phương tiện, đồ dùng học tập theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Nội dung hoạt động hỗ trợ nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh

2. Hỗ trợ về chỉnh hình, phục hồi chức năng.

4. Hỗ trợ sinh kế và sử dụng các dịch vụ công tác xã hội.

6. Hỗ trợ học tập đối với con của nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh thuộc diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

1. Nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh được hưởng chính sách của Nhà nước đối với người khuyết tật.

3. Phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Chương V

QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

1. Thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được công bố, cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo pháp luật về tiếp cận thông tin.

3. Bộ Quốc phòng hướng dẫn cụ thể về quản lý, công bố, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

1. Việc quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, quyền sở hữu trí tuệ, lưu trữ và các quy định của pháp luật có liên quan khác.

ìn vật nổ sau chiến tranh có trách nhiệm cung cấp và đảm bảo nguồn gốc hợp pháp, chính xác của thông tin, dữ liệu.

Điều 31. Quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

2. Thông tin về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được cập nhật trong cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh bao gồm:

b) Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình công nghệ trong hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

d) Kết quả thực hiện các dự án điều tra, khảo sát ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

e) Thông tin về chương trình, kế hoạch, nguồn lực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của quốc gia và các địa phương;

á bom mìn vật nổ sau chiến tranh, hỗ trợ nạn nhân, giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ sau chiến tranh cho nhân dân của các bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư và các cơ quan, đơn vị, tổ chức;

i) Dữ liệu về năng lực các tổ chức, đơn vị tham gia thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại Việt Nam;

l) Các thông tin khác có liên quan.

Chương VI

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

1. Bảo đảm tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và bảo đảm lợi ích quốc gia.

3. Tuân thủ các quy định pháp luật của Việt Nam về quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ và tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ, viện trợ phát triển, đầu tư của nước ngoài nhằm hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại Việt Nam.

5. Ưu tiên hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; chia sẻ kinh nghiệm; hợp tác đầu tư nguồn lực thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

1. Đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

3. Hợp tác quốc tế về rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 34. Cơ quan đầu mối hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

2. Trách nhiệm của cơ quan đầu mối hợp tác quốc tế:

b) Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong phạm vi quản lý;

Chương VII

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

a) Ban hành và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

nh quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, chính sách, chế độ đối với người trực tiếp tham gia khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ và nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

d) Giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

e) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

h) Quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

ế trong hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng

1. Quản lý hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh; đào tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ rà phá bom mìn vật nổ; quản lý tiêu chuẩn kỹ thuật rà phá bom mìn vật nổ; quản lý thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

3. Chủ trì tổng hợp chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của cả nước; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn cho hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của các bộ, cơ quan, tổ chức và địa phương.

5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, ban hành chủ trương, chính sách theo thẩm quyền, các định mức, tiêu chuẩn và chế độ đãi ngộ đối với người trực tiếp tham gia công tác rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh, hỗ trợ nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

.

8. Chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức và địa phương tổ chức tiếp nhận, thu gom vũ khí hạng nặng, bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn các loại hoặc các loại vũ khí khác cần phải có kỹ thuật chuyên ngành.

ác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

11. Quản lý và thực hiện công tác thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin dữ liệu về hoạt động khắc phục bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

13. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý chất lượng các dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; quản lý và tổ chức tiêu hủy bom mìn vật nổ tồn lưu sau chiến tranh.

15. Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia thực hiện chương trình, dự án và các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

trợ nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

3. Cập nhật thông tin về nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh lên cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

ìn vật nổ sau chiến tranh, trình Thủ tướng Chính phủ.

ơ quan liên quan trong công tác quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; hướng dẫn các cơ quan liên quan thủ tục xem xét, phê duyệt các dự án sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật.

4. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định chương trình, kế hoạch, dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an

ang bộ, địa phương tham gia cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do bom mìn vật nổ sau chiến tranh gây ra.

3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, thực hiện khắc phục hậu quả bom, mìn, vật nổ sau chiến tranh theo thẩm quyền.

lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn, vật nổ sau chiến tranh tại Việt Nam.

1. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan kiến nghị nội dung tiếp xúc, trao đổi về hợp tác, hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của lãnh đạo Đảng, Nhà nước với lãnh đạo các nước, tổ chức quốc tế.

3. Tham gia thẩm định, ký kết điều ước quốc tế khung, điều ước quốc tế cụ thể và thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

1. Cung cấp ý kiến thẩm định về cơ chế tài chính áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài để thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của các bộ, cơ quan, tổ chức và địa phương.

3. Chủ trì xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn các bộ, cơ quan, tổ chức và địa phương trong việc quản lý, sử dụng tài chính trong các chương trình, dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong thẩm định, ban hành các quy trình, định mức liên quan đến hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

1. Thực hiện quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe nạn nhân bom mìn vật nổ trên cơ sở quy định của pháp luật về người khuyết tật.

ầu cho nạn nhân bom mìn vật nổ bằng nguồn vốn khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ và các nguồn vốn khác.

Bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

1. Quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này, đồng thời có trách nhiệm:

b) Tổ chức lập, quản lý và thực hiện kế hoạch phân bổ vốn trung hạn 5 năm và hàng năm cho chương trình và dự án khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại địa phương, lồng ghép vào kế hoạch đầu tư công trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của địa phương;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc tổ chức thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo chương trình, kế hoạch được duyệt.

1. Thực hiện nghiêm các quy định của Nghị định này và các văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan.

3. Chịu trách nhiệm tổng hợp, cung cấp cho Trung tâm Hành động bom mìn quốc gia Việt Nam thông tin, dữ liệu về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của đơn vị, tổ chức mình.

1. Ban Chỉ đạo quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn và chất độc hoá học sau chiến tranh do Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban Chỉ đạo, là cơ quan chỉ đạo cấp quốc gia hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

2. Trung tâm Hành động bom mìn quốc gia Việt Nam là cơ quan thực hiện điều phối hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.

Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và thực hiện công tác rà phá bom mìn vật nổ và các văn bản quy phạm pháp luật trái với Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn
Xuân Phúc

 

Hướng dẫn

Nội dung này được đính chính bởi Công văn 130/CP-NC năm 2019

Công văn 130/CP-NC năm 2019 về đính chính Nghị định 18/2019/NĐ-CP do Chính phủ ban hành


Do sơ xuất kỹ thuật, xin đính chính sai sót tại Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh như sau:
Tại căn cứ ban hành Nghị định 18/2019/NĐ-CP viết là: “Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 01 tháng 01 năm 2006”.
Nay xin sửa lại là: “Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 08 tháng 6 năm 2018”

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 195/2019/TT-BQP

Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, DỰ ÁN, HẠNG MỤC, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG, DỰ TOÁN ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KẾ HOẠCH KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ
Điều 4. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia
...
Điều 5. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 6. Đánh giá, điều chỉnh chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
...
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN, HẠNG MỤC, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG, DỰ TOÁN ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ
Điều 7. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
...
Điều 8. Phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
...
Điều 9. Thẩm định và phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
...
PHỤ LỤC I MẪU CHƯƠNG TRÌNH , KẾ HOẠCH KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ
...
Mẫu số 01: Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
...
Mẫu số 02: Kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
...
PHỤ LỤC II MẪU PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG, DỰ TOÁN ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ
...
Mẫu số 01: Đề nghị thẩm định phương án kỹ thuật thi công và dự toán
...
Mẫu số 02: Phương án kỹ thuật thi công
...
Mẫu số 03: Thuyết minh dự toán rà phá bom mìn, vật nổ

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 195/2019/TT-BQP

Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Điều 10. Tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
1. Tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, tư vấn, giám sát, rà phá bom mìn vật nổ phải có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy phép hoạt động hợp pháp ở Việt Nam và được cấp chứng chỉ năng lực theo quy định, Các tổ chức hoạt động tư vấn, giám sát không được đồng thời thực hiện rà phá bom mìn trong cùng một dự án, hạng mục, nhiệm vụ.
2. Cá nhân là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú, làm việc tại Việt Nam đảm nhiệm các công việc trực tiếp tiếp xúc với bom mìn, đạn dược và các loại vật liệu nổ khác phải được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ (quy định này không áp dụng đối với cá nhân trong các đơn vị chuyên trách khi làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh).

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 195/2019/TT-BQP

Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Chương III ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, RÀ PHÁ VÀ THU GOM, VẬN CHUYỂN, TIÊU HỦY BOM MÌN VẬT NỔ
Điều 10. Tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
1. Tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, tư vấn, giám sát, rà phá bom mìn vật nổ phải có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy phép hoạt động hợp pháp ở Việt Nam và được cấp chứng chỉ năng lực theo quy định, Các tổ chức hoạt động tư vấn, giám sát không được đồng thời thực hiện rà phá bom mìn trong cùng một dự án, hạng mục, nhiệm vụ.
2. Cá nhân là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú, làm việc tại Việt Nam đảm nhiệm các công việc trực tiếp tiếp xúc với bom mìn, đạn dược và các loại vật liệu nổ khác phải được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ (quy định này không áp dụng đối với cá nhân trong các đơn vị chuyên trách khi làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh).
Điều 11. Thẩm quyền giao nhiệm vụ và trình tự điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
1. Các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền sau khi được chủ đầu tư lựa chọn là đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ để được giao nhiệm vụ. Thẩm quyền giao nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ được quy định như sau:
a) Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ cho các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc Nhóm I, II quy định tại Khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư này và giao nhiệm vụ cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc Nhóm III quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
b) Bộ Tư lệnh quân khu, quân chủng, quân đoàn, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Công binh giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc quyền thực hiện điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc Nhóm III quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Thẩm quyền giao nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ của các tổ chức, đơn vị khác thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
3. Trình tự điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
a) Lập kế hoạch thi công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thông báo bằng văn bản đến chính quyền và cơ quan quân sự địa phương cấp huyện trở lên về hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.
c) Tổ chức điều tra, khảo sát, rà phá, thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ theo đúng kế hoạch, phương án và các quy định của pháp luật.
d) Sau khi hoàn thành điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ, tổ chức, đơn vị phải báo cáo chủ đầu tư để tổ chức nghiệm thu theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10299-3:2014 và quản lý khu vực đã điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ để đưa vào sử dụng. Hồ sơ về kết quả điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ được lưu trữ cùng hồ sơ dự án theo quy định.
đ) Kết thúc dự án và định kỳ các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
Điều 12. Quy trình thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn, vật nổ thu được trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan
1. Bom mìn, vật nổ phát hiện trong quá trình điều tra, khảo sát, rà phá là các loại có mức độ nguy hiểm cao, phải được quản lý chặt chẽ và tiêu hủy trong quá trình thực hiện.
2. Quy trình thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ phải tuân thủ quy định tại Điều 2.4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2012/BQP ban hành kèm theo Thông tư số 121/2012/TT-BQP ngày 12/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Trách nhiệm của tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
a) Tổ chức tiêu hủy tại chỗ các loại bom mìn vật nổ có mức độ nguy hiểm cao theo đúng chủng loại và quy trình được phê duyệt. việc tiêu hủy phải thông báo, hiệp đồng với cơ quan quân sự địa phương cấp huyện nơi thực hiện dự án.
b) Thu gom các loại bom mìn vật nổ khác về vị trí cất giữ bảo quản tạm thời tại hiện trường.
c) Thống kê số lượng, chủng loại và lập kế hoạch thu gom, vận chuyển, tiêu hủy trình Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phê duyệt.
d) Tổ chức tiêu hủy, lập biên bản tiêu hủy bom mìn, vật nổ theo kế hoạch được phê duyệt.
đ) Lập báo cáo tiêu hủy gửi chủ đầu tư và cơ quan quân sự địa phương.
4. Trách nhiệm của cơ quan quân sự địa phương
a) Ban chỉ huy quân sự huyện và tương đương có trách nhiệm tiếp nhận thông tin của tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại địa phương về việc tiêu hủy ngay bom mìn vật nổ có mức độ nguy hiểm cao tại hiện trường và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ thu được trong quá trình điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ của các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.
- Định kỳ kiểm tra số lượng, chủng loại, điều kiện cất giữ bảo quản tại hiện trường của các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.
c) Trường hợp Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh có đủ năng lực và chủ đầu tư có yêu cầu thì có thể trực tiếp thu gom, vận chuyển và tiêu hủy các loại bom mìn vật nổ do tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ bàn giao tại hiện trường.
Điều 13. Kinh phí thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ sau chiến tranh
Kinh phí thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ thu được trong quá trình điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ được sử dụng nguồn kinh phí của dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ đã được phê duyệt.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 4 Thông tư 195/2019/TT-BQP

Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Chương IV QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ QUẢN LÝ THÔNG TIN
Mục 1. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Điều 14. Nội dung quản lý chất lượng
1. Quản lý chất lượng điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn là hoạt động tuân thủ các quy trình, quy phạm pháp luật đã ban hành và hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Nội dung quản lý chất lượng
a) Lựa chọn nhà thầu, lựa chọn quy trình.
b) Điều tra, khảo sát.
c) Lập và thẩm định phương án kỹ thuật thi công.
d) Kiểm tra điều kiện thi công.
đ) Theo dõi và giám sát.
e) Xử lý khắc phục.
g) Kiểm tra và nghiệm thu.
h) Đánh giá và cải tiến.
Điều 15. Trách nhiệm quản lý chất lượng
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý chất lượng (sau đây gọi tắt là QLCL) và thực hiện QLCL các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.
2. Các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ chịu trách nhiệm thiết lập hệ thống QLCL nội bộ, đảm bảo chất lượng và bảo hành các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ. chịu trách nhiệm tuân thủ việc kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Cơ quan quân sự địa phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư thực hiện các quy định về quản lý hành chính, kiểm tra hoạt động đối với các đơn vị, tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại địa phương. tổ chức giám sát quá trình thu gom, vận chuyển, tiêu hủy và xác nhận số lượng, chủng loại bom mìn vật nổ trước khi tiêu hủy.
4. VNMAC thực hiện việc QLCL của các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh sử dụng nguồn vốn nước ngoài, tài trợ quốc tế và các chương trình, dự án, nhiệm vụ thuộc Chương trình hành động quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh.
Điều 16. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình trong quản lý chất lượng
1. Chủ đầu tư và các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ phải tuân thủ các theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2012/BQP ban hành kèm theo Thông tư số 121/2012/TT-BQP ngày 12/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải áp dụng quy trình QLCL do Bộ Quốc phòng ban hành.
3. Cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng thực hiện công tác QLCL theo các nội dung sau:
a) Công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng.
b) Công tác điều tra, xử lý các sự cố, các vi phạm trong khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ.
c) Công tác kiểm định trang thiết bị điều tra, khảo sát, rà phá, xử lý bom mìn vật nổ.
d) Công tác thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ phát hiện trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.
Mục 2. QUẢN LÝ AN TOÀN
Điều 17. Nội dung quản lý an toàn trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
1. Quản lý an toàn là hoạt động của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nhằm phòng, tránh hoặc ngăn ngừa mọi tình huống dẫn đến mất an toàn đối với con người, trang bị và công trình trong quá trình điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.
2. Chủ đầu tư và các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ phải tuân thủ các nội dung về an toàn được quy định tại các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau đây:
a) Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT về vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương.
b) Quy chuẩn QCVN 0T2012/BQP về rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư số 121/2012/TT-BQP ngày 12/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
c) Quy chuẩn QCVN 02:2016/BQP về hủy đốt thuốc phóng đạn dược ban hành kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BQP ngày 05/08/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 18. Trách nhiệm trong quản lý an toàn điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
1. Chủ đầu tư, tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
a) Thiết lập các biện pháp an toàn và phương án ứng phó sự cố cho nhân viên và người tham gia, thiết bị, phương tiện thi công phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10299-5:2014 Phần 5: Công tác an toàn trong hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ ban hành kèm theo Quyết định số 441/QĐ-BKHCN ngày 17/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ. Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thông tin công khai tại khu vực thi công để mọi người biết và chấp hành. những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
b) Tổ chức hướng dẫn, phổ biến, huấn luyện các quy định về an toàn lao động cho nhân viên và những người liên quan.
c) Bảo đảm đầy đủ trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho nhân viên và những người liên quan khi hoạt động trên hiện trường.
d) Bố trí cán bộ, nhân viên làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, Người làm công tác chuyên trách về an toàn lao động phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức, hướng dẫn và lập danh sách đoàn kiểm tra, khách tham quan và những người ra vào khu vực thi công.
e) Tổ chức kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn, tai nạn bom mìn vật nổ phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới tiếp tục thi công.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ và các cơ quan chức năng có liên quan
a) Có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của chủ đầu tư và các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ theo phân cấp quản lý.
b) Thực hiện việc thanh tra, điều tra, xử lý khi xảy ra sự cố bom mìn vật nổ theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10299-9:2014 Phần 9: Điều tra sự cố bom mìn, vật nổ ban hành kèm theo Quyết định số 441/QĐ-BKHCN ngày 17/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Mục 3. QUẢN LÝ THÔNG TIN
Điều 19. Quản lý và khai thác, sử dụng thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
1. Quản lý thông tin là việc thu thập, xử lý, phân tích, lưu trữ và sử dụng các thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh để phục vụ phát triển kinh tế xã hội và an toàn của nhân dân.
2. Người sử dụng thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là các cơ quan Nhà nước, các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế có nhu cầu sử dụng nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động quản lý và thực hiện khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh ở Việt Nam.
Điều 20. Trách nhiệm quản lý thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
1. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh có trách nhiệm thu thập, cung cấp các loại thông tin về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 18/2019/NĐ-CP cho chính quyền địa phương nơi hoạt động, VNMAC theo định kỳ và khi được yêu cầu.
2. Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh hoặc cơ quan khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh là đầu mối thu thập, lưu trữ và cung cấp dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên địa bàn có trách nhiệm:
a) Thiết lập và thông báo địa chỉ để tiếp nhận thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên địa bàn.
b) Kiểm tra, xác minh thông tin.
c) Thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin trên địa bàn, xây dựng cơ sở dữ liệu khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ tại địa phương.
d) Cung cấp các thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên địa bàn cho các đối tượng sử dụng theo yêu cầu của chính quyền địa phương và cấp có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này và quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. VNMAC có trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng, lưu trữ, xử lý, tích hợp các nguồn dữ liệu về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ. tổng hợp và cung cấp thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh. thông tin về các tổ chức, đơn vị được cấp chứng chỉ năng lực cho người sử dụng thông tin theo quy định.
b) Thực hiện quản trị, bảo đảm các điều kiện cho việc thu thập, lưu trữ thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên phạm vi toàn quốc được thông suốt, hiệu quả, chất lượng.
c) Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các biện pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp để quản lý, sao lưu, bảo mật thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ.
d) Hướng dẫn, hỗ trợ, cung cấp các phần mềm, công cụ và đào tạo nhân lực cho các cơ quan quân sự địa phương, các đơn vị, các tổ chức hành động bom mìn vật nổ trong việc thu thập, xử lý, cung cấp, lưu trữ thông tin trên hệ thống cơ sở dữ liệu bom mìn.
đ) Tổng hợp dữ liệu, lập báo cáo quốc gia về tình hình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh hàng năm.
4. Tổng Giám đốc VNMAC quy định phạm vi, nội dung, tính chất dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được phép cung cấp và truy cập cho người sử dụng thông tin.
Điều 21. Cơ sở dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
1. Cơ sở dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh ở Việt Nam (sau đây gọi tắt là cơ sở dữ liệu bom mìn) là hệ thống các thông tin về khắc phục hậu quả bom mìn quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 18/2019/NĐ-CP được số hóa bằng tiếng Việt và tiếng Anh, được xây dựng thống nhất, sử dụng chung trong phạm vi toàn quốc.
2. Cơ sở dữ liệu bom mìn được tích hợp, cập nhật từ các nguồn dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ của các tỉnh, thành phố, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn trong nước và quốc tế.
3. Cơ sở dữ liệu bom mìn được quản trị bằng phần mềm chuyên dụng có khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và phù hợp với Tiêu chuẩn quốc tế về khắc phục hậu quả bom mìn và được phân cấp quyền truy cập, quản lý đến cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và người sử dụng thông tin.
4. Cơ sở dữ liệu bom mìn là nguồn cung cấp chính thức các thông tin về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh ở Việt Nam.
5. VNMAC thực hiện quản trị cơ sở dữ liệu bom mìn như sau:
a) Cấp, thu hồi tài khoản quản trị, tài khoản truy cập.
b) Xác định phạm vi, mức độ, thời gian cho phép truy cập.
6. Kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu bom mìn được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Chế độ báo cáo thông tin, dữ liệu khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
1. Các tổ chức, đơn vị khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ gửi báo cáo về cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh nơi thực hiện hoạt động, Bộ Tư lệnh Công binh và VNMAC trước ngày 15 tháng cuối quý bằng văn bản và thư điện tử theo mẫu quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10299-10:2014 Phần 10: Thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin ban hành kèm theo Quyết định số 441/QĐ-BKHCN ngày 17/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh gửi báo cáo thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ về VNMAC, Bộ Tư lệnh quân khu và Bộ Tư lệnh Công binh trước ngày 25/6 và 25/12 hằng năm như sau:
a) Kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại địa phương theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Thông tin về các tai nạn, sự cố do bom mìn vật nổ gây ra theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thông tin về sự cố sót bom mìn, vật nổ sau rà phá bom mìn theo Mẫu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Thông tin về khu vực nghi ngờ ô nhiễm bom mìn, vật nổ theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
đ) Thông tin về khu vực khẳng định ô nhiễm theo Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 23. Phương thức cung cấp thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
1. Phương thức cung cấp thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
a) Thông qua các hội nghị, hội thảo về khắc phục hậu quả bom mìn trong nước và nước ngoài.
b) Báo cáo, thông cáo báo chí của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
c) Thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và trang thông tin điện tử VNMAC.
d) Thông qua các ấn phẩm, xuất bản phẩm.
đ) Các phương thức hoạt động thông tin khác theo quy định của pháp luật,
2. Các tổ chức, đơn vị khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh ở Việt Nam có quyền được cung cấp thông tin, được kết nối, sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin khắc phục hậu quả bom mìn quốc gia khi thực hiện đúng chế độ cập nhật, báo cáo, chia sẻ thông tin theo quy định.
...
PHỤ LỤC III MẪU BÁO CÁO CUNG CẤP THÔNG TIN
...
Mẫu số 01: Kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điền tra khảo sát, khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trên địa bàn hoạt động
...
Mẫu số 02: Thông tin về các tai nạn, sự cố do BMVN sau chiến tranh gây ra
...
Mẫu số 03: Mẫu báo cáo sự cố sót bom mìn vật nổ sau rà phá bom mìn
...
Mẫu số 04: Mẫu báo cáo thông tin về khu vực ô nhiễm bom mìn, vật nổ
...
Mẫu số 05: Báo cáo khu vực khẳng định ô nhiễm
Quy trình quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát và rà phá bom mìn vật nổ được hướng dẫn bởi Thông tư 129/2021/TT-BQP

Thông tư 129/2021/TT-BQP về Quy trình quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát và rà phá bom mìn vật nổ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư ban hành Quy trình quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát và rà phá bom mìn vật nổ.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy trình quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát và rà phá bom mìn vật nổ.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
Điều 3. Tổng Tham mưu trưởng, Tư lệnh Binh chủng Công binh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TRONG ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT VÀ RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Quy ước viết tắt
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Mục đích của quy trình quản lý chất lượng
...
Điều 6. Sơ đồ tổng quan các bước thực hiện quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
...
Điều 7. Thiết lập và công bố chính sách, mục tiêu. xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng
...
Điều 8. Hệ thống quản lý chất lượng
...
Chương II THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG NHẬN
Mục 1. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TỔ CHỨC
Điều 9. Trách nhiệm thẩm định năng lực tổ chức
...
Điều 10. Nội dung, phương pháp và tiêu chí đánh giá năng lực tổ chức
...
Điều 11. Trình tự thẩm định năng lực tổ chức
...
Điều 12. Phương pháp thẩm định
...
Mục 2. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG, DỰ TOÁN
Điều 13. Thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán
...
Điều 14. Trình tự thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán
...
Mục 3. KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN THI CÔNG
Điều 16. Tiêu chí, phương pháp đánh giá điều kiện thi công tại hiện trường
...
Điều 17. Trình tự thực hiện kiểm tra điều kiện thi công
...
Mục 4. THẨM ĐỊNH TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH ĐƯỢC LỰA CHỌN ÁP DỤNG
Điều 18. Nguyên tắc thẩm định Tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn áp dụng
...
Điều 19. Hồ sơ, cơ quan, quy trình thẩm định tiêu chuẩn, quy trình được lựa chọn, áp dụng
...
Chương III GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG
Điều 20. Nhiệm vụ công tác giám sát chất lượng
...
Điều 21. Hình thức giám sát chất lượng
...
Điều 22. Trình tự thực hiện giám sát chất lượng
...
Chương IV XỬ LÝ SAI SÓT
Điều 23. Phân loại sai sót
...
Điều 24. Nguyên tắc xử lý sai sót
...
Điều 25. Trình tự thực hiện xử lý sai sót
...
Chương V KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU
Điều 26. Nội dung công tác kiểm tra và nghiệm thu
...
Điều 27. Trình tự thực hiện kiểm tra và nghiệm thu
...
Chương VI QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
Điều 28. Nội dung, tiêu chí quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát
...
Điều 29. Trình tự thực hiện quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát
...
Chương VII QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG RÀ PHÁ BOM MÌN
Điều 30. Nội dung và tiêu chí quản lý chất lượng trong rà phá bom mìn vật nổ
...
Điều 31. Trình tự thực hiện quản lý chất lượng trong RPBM
...
Chương VIII HUẤN LUYỆN BỔ SUNG
Điều 32. Nội dung công tác huấn luyện bổ sung
...
Điều 33. Phương pháp thực hiện huấn luyện bổ sung
...
Điều 34. Trình tự huấn luyện bổ sung
...
Chương IX QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
Điều 35. Nội dung quản lý chất lượng thông tin
...
Điều 36. Trình tự quản lý chất lượng thông tin
...
Chương X ĐÁNH GIÁ VÀ CẢI TIẾN
Điều 37. Chuẩn mực, phương pháp đánh giá
...
Điều 38. Trình tự thực hiện đánh giá và cải tiến
...
Chương XI TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Việc viện dẫn các văn bản trong quy trình
...
Điều 40. Sửa đổi, bổ sung quy trình
...
PHỤ LỤC I BIỂU MẪU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH VÀ CÔNG NHẬN
...
Mẫu QLCL-II-01: Kế hoạch Thẩm định đánh giá năng lực
...
Mẫu QLCL-II-02: Biên bản thẩm định năng lực
...
Mẫu QLCL-II-03: Báo cáo kết quả thẩm định năng lực một tổ chức
...
Mẫu QLCL-II-04: Hồ sơ năng lực ĐT, KS, RPBM
...
Mẫu QLCL-II-05: Phiếu đánh giá hồ sơ
...
Mẫu QLCL-II-06: Thông báo kết quả thẩm định phương án kỹ thuật thi công - dự toán
...
Mẫu QLCL-II-07 Biên bản kiểm tra điều kiện thi công
...
Mẫu QLCL-II-08: Mẫu báo cáo đánh giá hợp chuẩn/hợp quy
...
PHỤ LỤC II BIỂU MẪU GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG
...
Mẫu QLCL-III-01: Kế hoạch quản lý chất lượng của nhà thầu thi công
...
Mẫu QLCL-III-02: Báo cáo đảm bảo chất lượng hiện trường (QA)
...
Mẫu QLCL-III-03: Biên bản kiểm tra chất lượng hiện trường
...
Mẫu QLCL-III-04: Đánh giá an toàn thực địa (Dành cho đội trưởng)
...
Mẫu QLCL-III-05: Xác nhận an toàn và cho phép thực hiện
...
Mẫu QLCL-III-06: Nhật ký giám sát
...
Mẫu QLCL-III-07: Báo cáo số lượng bom mìn, vật nổ tìm được
...
Mẫu QLCL-III-08 Biên bản tiêu hủy bom mìn vật nổ
...
Mẫu QLCL-III-09: Báo cáo theo dõi giám sát
Mẫu QLCL-III-09A: Báo cáo giám sát thường kỳ
...
Mẫu QLCL-III-09B: Báo cáo giám sát thực hiện điều chỉnh hạng mục dự án
...
Mẫu QLCL-III-09C: Báo cáo Giám sát và đánh giá kết thúc dự án
...
Mẫu QLCL-III-10: Báo cáo kết quả hoạt động QLCL dự án
...
PHỤ LỤC III BIỂU MẪU XỬ LÝ SAI SÓT
...
Mẫu QLCL-IV-01: Báo cáo phát hiện sai sót
...
Mẫu QLCL-IV-02: Biên bản kiểm tra sai sót
...
Mẫu QLCL-IV-03 Kế hoạch khắc phục sai sót
...
Mẫu QLCL-IV-04: Báo cáo kết quả khắc phục sai sót
...
Mẫu QLCL-IV-05: Báo cáo tổng hợp sai sót
...
PHỤ LỤC IV BIỂU MẪU KIỂM TRA NGHIỆM THU
...
Mẫu QLCL-V-01: Danh mục hồ sơ hoàn công
...
Mẫu QLCL-V-02: Biên bản kiểm tra kết quả ĐT, KS, RPBM
...
Mẫu QLCL-V-03: Biên bản nghiệm thu hoàn thành ĐT, KS, RPBM
...
Mẫu QLCL-V-04: Báo cáo kết thúc Dự án ĐT, KS, RPBM
...
PHỤ LỤC V BIỂU MẪU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
...
Mẫu QLCL-VI-01: Kế hoạch điều tra/khảo sát
...
PHỤ LỤC VI BIỂU MẪU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG HOẠT ĐỘNG RÀ PHÁ BOM MÌN
...
Mẫu QLCL-VII-01: Kế hoạch Rà phá bom mìn vật nổ
...
PHỤ LỤC VII BIỂU MẪU HUẤN LUYỆN BỔ SUNG
...
Mẫu QLCL-VIII-01: Kế hoạch huấn luyện bổ sung
...
Mẫu QLCL-VIII-02: Danh sách tham gia Huấn luyện bổ sung
...
Mẫu QLCL-VIII-03: Báo cáo kết quả huấn luyện bổ sung
...
PHỤ LỤC VIII BIỂU MẪU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
...
Mẫu QLCL-IX-01: Biên bản bàn giao hồ sơ
...
Mẫu QLCL-IX-02: Báo cáo kết quả thu thập thông tin
...
Mẫu QLCL-IX-03: Phiếu đánh giá chất lượng thông tin
...
Mẫu QLCL-IX-04: Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin
...
PHỤ LỤC IX BIỂU MẪU ĐÁNH GIÁ VÀ CẢI TIẾN
...
Mẫu QLCL-X-01: Bảng danh mục chỉ số theo dõi các nội dung QLCL
...
Mẫu QLCL-X-02: Kế hoạch đánh giá hệ thống QLCL
...
Mẫu QLCL-X-03: Kế hoạch đánh giá dự án
...
Mẫu QLCL-X-04: Phiếu đánh giá
...
Mẫu QLCL-X-05: Báo cáo kết quả đánh giá
...
Mẫu QLCL-X-06: Báo cáo kết quả khắc phục/phòng ngừa/cải tiến
...
Mẫu QLCL-X-07: Báo cáo tổng hợp các vấn đề cần điều chỉnh, sửa đổi, cải tiến

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 195/2019/TT-BQP

Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
...
Chương VI HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH Ở VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC CÁ NHÂN, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI
Điều 31. Đề xuất, xây dựng chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn
1. Đề xuất hợp tác quốc tế, xây dựng chương trình, dự án, nhiệm vụ trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ là nội dung thuộc chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn của cấp tỉnh và cấp quốc gia.
2. Quy trình đề xuất, xây dựng và phê duyệt chương trình, dự án, nhiệm vụ hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ bằng nguồn vốn nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản pháp luật liên quan.
3. Các chương trình, dự án, nhiệm vụ điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sử dụng vốn nước ngoài phải được VNMAC thẩm định về chủ trương, mục tiêu, quy mô đầu tư, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật áp dụng, các vấn đề về an ninh quốc phòng, an toàn và môi trường trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 32. Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, định mức trong khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
1. Các tổ chức nước ngoài được phép hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ ở Việt Nam có thể lựa chọn áp dụng tiêu chuẩn khắc phục bom mìn quốc tế (sau đây gọi tắt là tiêu chuẩn IMAS) hoặc các tiêu chuẩn trong khắc phục hậu quả bom mìn của Việt Nam.
2. Các quy trình điều tra, khảo sát, rà phá, tiêu hủy bom mìn vật nổ và áp dụng công nghệ mới phải được VNMAC hoặc cơ quan thẩm định độc lập công nhận phù hợp với tiêu chuẩn IMAS, quy định của pháp luật và quy chuẩn Việt Nam về an toàn và quản lý chất lượng.
3. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, định mức được lựa chọn phải được thể hiện rõ trong các biên bản ghi nhớ và các văn bản thỏa thuận giữa nhà tài trợ, cơ quan tiếp nhận tài trợ và đơn vị thực hiện.
Điều 33. Công nhận, cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ đào tạo
1. Hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Quy trình, nội dung thẩm định, công nhận và cấp chứng chỉ năng lực cho các cá nhân, tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn ở Việt Nam thực hiện theo tiêu chuẩn IMAS.
3. Chứng chỉ đào tạo đội trưởng, giám sát viên, kỹ thuật viên điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ của cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được cơ quan, tổ chức nước ngoài có chức năng cấp phù hợp tiêu chuẩn IMAS, còn hiệu lực thì được công nhận hoạt động tại Việt Nam.
Điều 34. Quản lý hoạt động, quản lý chất lượng, quản lý thông tin
1. VNMAC là cơ quan điều phối, thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ ở Việt Nam.
2. Hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo văn kiện chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt theo sự điều phối của VNMAC và sự quản lý của các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh nơi thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức nước ngoài thiết lập hệ thống quản lý chất lượng, quy trình quản lý chất lượng theo văn kiện chương trình, dự án được phê duyệt. Các chỉ tiêu chất lượng phải phù hợp với quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN-01/2012/BQP ban hành kèm theo Thông tư số 121/2012/TT-BQP ngày 12/11/2012 của Bộ Quốc phòng. VNMAC và các bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và chất lượng các chương trình, dự án, nhiệm vụ do các tổ chức nước ngoài thực hiện.
4. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn có trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ trong phạm vi hoạt động theo quy định tại Điều 22 Thông tư này và được quyền kết nối, sử dụng thông tin khắc phục hậu quả bom mìn từ cơ sở dữ liệu bom mìn quốc gia theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017

Điều 65. Đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do, mục đích, yêu cầu đào bới, tìm kiếm. bản sao tài liệu chứng minh việc sử dụng, quản lý hoặc thi công công trình hợp pháp tại địa điểm đề nghị đào bới, tìm kiếm.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trả lời bằng văn bản, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải đề nghị hoặc thuê tổ chức, đơn vị được phép đào bới, tìm kiếm quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện việc đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 05 ngày trước khi thực hiện việc đào bới, tìm kiếm để có phương án phối hợp bảo đảm an toàn. Việc đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ chỉ được thực hiện trong phạm vi, địa điểm đã được cho phép.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị có nhu cầu đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ ngoài phạm vi, địa điểm đã được cho phép thì phải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời. trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
5. Tổ chức, đơn vị được phép thực hiện đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ bao gồm: đơn vị chuyên ngành kỹ thuật về vũ khí, công binh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. tổ chức khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Từ khóa: Nghị định 18/2019/NĐ-CP, Nghị định số 18/2019/NĐ-CP, Nghị định 18/2019/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 18/2019/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 18 2019 NĐ CP của Chính phủ, 18/2019/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 18/2019/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành 2019-02-01
Ngày hiệu lực 2019-03-20
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Văn bản Bãi bỏ

  • Công văn 130/CP-NC năm 2019 về đính chính Nghị định 18/2019/NĐ-CP do Chính phủ ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 195/2019/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
  • Thông tư 129/2021/TT-BQP về Quy trình quản lý chất lượng trong điều tra, khảo sát và rà phá bom mìn vật nổ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu