Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Nghị định 134/2004/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 134/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 134/2004/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu của hoạt động khuyến công

Nhà nước tổ chức hoạt động khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn (dưới đây gọi tắt là hoạt động khuyến công) nhằm mục tiêu sau:

1. Động viên và huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy hoạch phát triển công nghiệp của cả nước và từng địa phương.

2. Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, trước hết là công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội.

3. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã (sau đây gọi là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

c) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

d) Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công.

Điều 3. Nội dung hoạt động khuyến công

1. Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ và địa phương.

2. Hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

3. Hướng dẫn, tư vấn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

4. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.

5. Hỗ trợ cung cấp thông tin, tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức triển lãm, hội chợ và giới thiệu sản phẩm.

6. Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát; hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.

7. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.

Chương 2:

CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG

Điều 4. Hỗ trợ hoạt động khuyến công

Nhà nước có chính sách và biện pháp thích hợp nhằm hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trực tiếp hoạt động khuyến công theo các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định này và tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất vào các ngành, nghề trong các lĩnh vực thuộc Danh mục quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Điều 5. Khuyến khích phát triển dịch vụ khuyến công

1. Dịch vụ khuyến công là các hoạt động dịch vụ trong việc: tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tổ chức dịch vụ khuyến công để thực hiện các nội dung của hoạt động khuyến công quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Tổ chức khuyến công tự nguyện là tổ chức do các đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội, cơ quan, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật, không vì mục đích lợi nhuận để thực hiện hoạt động khuyến công.

3. Các tổ chức dịch vụ khuyến công được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, được tham gia vào các chương trình, kế hoạch, dự án khuyến công do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tổ chức.

Điều 6. Danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công.

1. Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn vào các ngành, nghề sau đây được hưởng các chính sách khuyến công quy định tại Chương II Nghị định này:

a) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản;

b) Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động;

c) Sản xuất sản phẩm mới, hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước;

d) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;

đ) Thủy điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 kW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;

e) Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.

g) Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.

2. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu của công tác khuyến công trong từng thời kỳ, Bộ Công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề được hưởng các chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 7. Kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công

Kinh phí cho hoạt động khuyến công bao gồm: kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương:

1. Kinh phí khuyến công quốc gia là kinh phí sử dụng cho những hoạt động khuyến công và những chương trình mục tiêu quốc gia về khuyến công do Bộ Công nghiệp quản lý và tổ chức thực hiện.

2. Kinh phí khuyến công địa phương do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý để sử dụng cho những hoạt động khuyến công do địa phương thực hiện.

Điều 8. Kinh phí khuyến công quốc gia

1. Kinh phí khuyến công quốc gia được hình thành từ các nguồn sau:

a) Ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo kế hoạch;

b) Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

c) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí khuyến công quốc gia được sử dụng cho mục đích sau:

a) Chi cho hoạt động khuyến công quốc gia theo các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định này;

b) Hỗ trợ hoạt động khuyến công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt;

c) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công.

Điều 9. Kinh phí khuyến công địa phương

1. Kinh phí khuyến công địa phương được hình thành từ các nguồn sau:

a) Ngân sách của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp hàng năm;

b) Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

c) Hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt;

d) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí khuyến công địa phương được sử dụng cho mục đích sau:

a) Chi cho hoạt động khuyến công do địa phương tổ chức thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định này;

b) Các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động khuyến công.

Điều 10. Quản lý kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương

1. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công nghiệp xây dựng, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công nghiệp trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Kế hoạch và dự toán kinh phí khuyến công địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của địa phương mình trình duyệt theo quy định hiện hành.

3. Hàng năm, cơ quan tài chính các cấp căn cứ vào kế hoạch, dự toán ngân sách được duyệt và tiến độ thực hiện để cấp phát cho các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động khuyến công ở Trung ương và địa phương.

4. Kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương do ngân sách cấp nếu chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được để lại sử dụng trong năm tiếp theo.

5. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công nghiệp hướng dẫn cụ thể trình tự lập, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.

Điều 11. Đất đai

1. Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có nhu cầu sử dụng đất để di dời các cơ sở sản xuất cũ, chật hẹp, ô nhiễm môi trường hoặc để xây dựng cở sở sản xuất mới thì được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền ưu tiên cho thuê đất với mức giá thấp nhất.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy hoạch đất đai, dành quỹ đất và sử dụng tiền cho thuê đất theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho các cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề và tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư sản xuất.

Điều 12. Ưu đãi đầu tư

1. Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi theo các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại Nghị định này.

Các cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư có nhiệm vụ xác định rõ quyền được hưởng ưu đãi đầu tư của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư mà không được đòi hỏi thêm bất cứ thủ tục nào khác.

2. Đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có dự án đầu tư tốt được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện đề nghị sẽ được Quỹ hỗ trợ phát triển thẩm định cho vay đầu tư theo quy định.

Điều 13. Thông tin, thị trường

1. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp tạo mọi điều kiện để cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tiếp cận kịp thời với các thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị trường trong và ngoài nước.

2. Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được giảm 50% trở lên về chi phí thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước.

Điều 14. Chính sách khoa học công nghệ

1. Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có ứng dụng thiết bị công nghệ mới, vật liệu mới hoặc đầu tư vào thiết bị công nghệ tự động hoá, thiết bị công nghệ xử lý nguồn, kiểm soát ô nhiễm, sử dụng năng lượng sạch, giảm hiệu ứng nhà kính, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả năng lượng, tái tạo nguồn nước công nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ thuộc các chương trình kỹ thuật - kinh tế như: công nghệ thông tin, công nghệ tự động hoá, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu và tiết kiệm năng lượng.

2. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chương trình hướng dẫn thực hiện quy định này.

Chương 3:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG

Điều 15. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công

1. Bộ Công nghiệp giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo các nội dung sau:

a) Xây dựng và ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp nông thôn, vùng, ngành và lãnh thổ;

b) Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công quốc gia từng giai đoạn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các địa phương triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch được duyệt;

d) Quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;

đ) Đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương để xử lý những nội dung liên quan về đầu tư, tài chính - tín dụng, khoa học - công nghệ, thị trường, đất đai, lao động và môi trường trong phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn;

e) Tổ chức các hoạt động phổ biến kinh nghiệm sản xuất, quản lý, tiến bộ khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, đào tạo, cung cấp thông tin, triển lãm, hội chợ và quảng bá sản phẩm cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn;

g) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến công;

h) Theo dõi, đánh giá và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công;

i) Tổ chức hoạt động thi đua khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp nông thôn.

k) Tổ chức kiểm tra, hoạt động khuyến công và việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia, kinh phí khuyến công địa phương;

2. Bộ máy, biên chế để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định theo thẩm quyền.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công theo quy định của Chính phủ.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trong phạm vi địa phương, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến khích, ưu đãi phát triển công nghiệp địa phương phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến công tại địa phương;

c) Quyết định hình thức hỗ trợ từ kinh phí khuyến công địa phương cho hoạt động khuyến công theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;

d) Bảo đảm nguồn vốn của kinh phí khuyến công địa phương để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động khuyến công;

đ) Xây dựng, trình Bộ Công nghiệp tổng hợp các chương trình, kế hoạch hoạt động khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia;

e) Chỉ đạo các cơ quan chức năng địa phương giải quyết những vấn đề liên quan đến đầu tư, tài chính - tín dụng, khoa học - công nghệ, thị trường, đất đai, lao động, môi trường phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn ở địa phương;

g) Quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút các nguồn vốn cho hoạt động khuyến công của địa phương;

h) Định kỳ hàng tháng, quý báo cáo Bộ Công nghiệp về tình hình phát triển công nghiệp địa phương và hoạt động khuyến công trên địa bàn.

5. Sở Công nghiệp là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương.

Điều 16. Khen thưởng

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn được khen thưởng theo quy định của nhà nước.

2. Hàng năm, Bộ Công nghiệp và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và khen thưởng cho các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 18. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành

1. Bộ Công nghiệp phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 2 Thông tư 03/2005/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/02/2013)

Thông tư 03/2005/TT-BCN hướng dẫn thưc hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn do Bộ Công nghiệp ban hành


Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Để tạo thuận lợi cho việc triển khai và quản lý các hoạt động khuyến công, Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP như sau:
...
Phần 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
1.Hoạt động khuyến công theo các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP được thực hiện thông qua các đề án khuyến công, được lập trên cơ sở chương trình, kế hoạch khuyến công đã được phê duyệt.
2. Tùy thuộc vào nội dung hoạt động khuyến công, đề án khuyến công được lập và thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Tổ chức các lớp, khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, truyền nghề.
b) Tổ chức các điểm tư vấn hoặc tiến hành tư vấn trực tiếp tại cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
c) Trực tiếp hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn lập dự án khởi sự doanh nghiệp, đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư sản xuất sản phẩm mới, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
d) Hỗ trợ việc chuyển giao công nghệ có kèm theo đào tạo cho cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
đ) Xây dựng mô hình trình diễn và tổ chức trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới và nhân rộng các mô hình tốt đã có.
e) Tổ chức, hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. tham quan khảo sát, học tập - trao đổi kinh nghiệm, liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế và tham gia các hiệp hội ngành nghề.
g) Hỗ trợ cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh.
h) Các hình thức khuyến công khác phù hợp với các hoạt động quy định định tại Điều 3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP.
3. Theo quy mô, tính chất của đề án khuyến công, năng lực của đơn vị thực hiện, Bộ Công nghiệp (đối với đề án khuyến công quốc gia), UBND cấp tỉnh (đối với đề án khuyến công địa phương) phê duyệt chọn một trong các phương thức thực hiện sau:
a) Cục Công nghiệp địa phương, Sở Công nghiệp trực tiếp thực hiện.
b) Cục Công nghiệp địa phương, Sở Công nghiệp ký hợp đồng với tổ chức dịch vụ khuyến công để thực hiện.
c) Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tự thực hiện (hỗ trợ kinh phí khuyến công trực tiếp).
Phương thức thực hiện đề án được thể hiện trong kế hoạch khuyến công hàng năm.
4.Các hoạt động khuyến công địa phương cần tập trung phục vụ cho việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương, trong đó đặc biệt ưu tiên việc hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy-hải sản, công nghiệp cơ khí - hóa chất phục vụ nông nghiệp - nông thôn, công nghiệp hàng tiêu dùng và tiểu thủ công nghiệp. phát triển các sản phẩm có thị trường, có thể tạo nhiều việc làm và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao cho địa phương.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Phần 2 Thông tư 03/2005/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/02/2013)

Thông tư 03/2005/TT-BCN hướng dẫn thưc hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn do Bộ Công nghiệp ban hành


Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Để tạo thuận lợi cho việc triển khai và quản lý các hoạt động khuyến công, Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP như sau:
...
Phần 2:NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG
Cở sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư vào những ngành, nghề quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP và hướng dẫn của Liên Bộ Công nghiệp - Tài chính tại Mục 2 Phần II Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiêp kinh tế đối với hoạt động khuyến công, được hưởng các chính sách khuyến công cụ thể như sau:
1.Được tham gia và thụ hưởng kết quả của các hoạt động khuyến công do Cục Công nghiệp địa phương, Sở Công nghiệp và các tổ chức dịch vụ khuyến công thực hiện.
2.Được hỗ trợ trực tiếp từ nguồn kinh phí khuyến công để chi phí cho việc lập dự án đầu tư, đào tạo, xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất, tham gia hôi chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước.
3. Được hỗ trợ trong lĩnh vực thông tin, thị trường như sau:
a) Được các tổ chức dịch vụ khuyến công hỗ trợ cung cấp thông tin, tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh, tổ chức triển lãm, hội chợ.
b) Được giới thiệu miễn phí trên trang Web của Bộ Công nghiệp về năng lực sản xuất, sản phẩm, tìm kiếm bạn hàng và các thông tin khác cần thiết cho việc phát triển sản xuất.
c) Được các Tổng Công ty, doanh nghiệp của Bộ Công nghiệp hỗ trợ trong việc tìm kiếm thị trường, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm (thông qua hình thức hợp tác liên kết trong sản xuất - kinh doanh).
d) Được Báo Công nghiệp, Tạp chí Công nghiệp giúp tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về cơ sở sản xuất, sản phẩm.
Cục Công nghiệp địa phương, các Sở Công nghiệp có trách nhiệm giúp đỡ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trong việc tiếp cận các hoạt động hỗ trợ nêu trên.
4. Được hỗ trợ về khoa học - công nghệ như sau:
a) Được các Chương trình kỹ thuật - kinh tế về tự động hóa, về công nghệ vật liệu và tiết kiệm năng lượng do Bộ Công nghiệp quản lý hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư (bao gồm cả đầu tư mới và đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ) nếu dự án đáp ứng các điều kiện, tiêu chí của Chương trình.
Văn phòng các Chương trình phối hợp với Cục Công nghiệp địa phương hướng dẫn cụ thể trình tự lập, đăng ký, thẩm định dự án đầu tư có sử dụng vốn hỗ trợ của các Chương trình để các Sở Công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thực hiện.
b) Được tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu - triển khai phù hợp với mục tiêu phát triển công nghiệp nông thôn theo khả năng cân đối nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hàng năm của Bộ Công nghiệp. đồng thời, được sử dụng các kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học - công nghệ cấp Bộ phù hợp.
Vụ Khoa học - Công nghệ (Bộ Công nghiệp) phối hợp với Cục Công nghiệp địa phương hướng dẫn cụ thể trình tự xây dựng, đăng ký, tham gia thực hiện, tổ chức triển khai sau khi được phê duyệt các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học - công nghệ và việc đăng ký sử dụng kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học - công nghệ cấp Bộ để các Sở Công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn thực hiện.
5.Được hưởng các chính sách ưu đãi khác về đất đai, đầu tư, khoa học công nghệ quy định tại các Điều 11, 12 và 14 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Mục III Phần 2 Thông tư 03/2005/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/02/2013)

Thông tư 03/2005/TT-BCN hướng dẫn thưc hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn do Bộ Công nghiệp ban hành


Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Để tạo thuận lợi cho việc triển khai và quản lý các hoạt động khuyến công, Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP như sau:
...
Phần 2:NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG
1.Chương trình khuyến công là một tập hợp các nhiệm vụ, đề án khuyến công có trọng tâm, với tiến độ và giải pháp thực hiện cụ thể, được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp nông thôn trong từng kỳ kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội. Chương trình khuyến công được cụ thể hóa bằng kế hoạch khuyến công hàng năm.
2.Bộ Công nghiệp xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Sở Công nghiệp xây dựng, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt chương trình, kế hoạch khuyến công tại địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3.Hàng năm, căn cứ chương trình khuyến công quốc gia đã được phê duyệt, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách, Bộ Công nghiệp hướng dẫn các địa phương, ngành liên quan và các tổ chức dịch vụ khuyến công xây dựng, đăng ký kế hoạch, đề án khuyến công quốc gia. Kế hoạch này được gửi về Bộ Công nghiệp (Cục Công nghiệp địa phương) để tổng hợp, xây dựng kế hoạch khuyến công quốc gia cho năm kế tiếp và đăng ký với các cơ quan tổng hợp nhà nước.
Trên cơ sở nguồn kinh phí thực có, Cục Công nghiệp địa phương lập kế hoạch cụ thể triển khai công tác khuyến công quốc gia, trình Bộ Công nghiệp phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4.Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn, hướng dẫn của Bộ Công nghiệp và chỉ đạo của UBND cấp tỉnh, Sở Công nghiệp chủ trì xây dựng kế hoạch khuyến công của địa phương, bao gồm các đề án khuyến công thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công địa phương và các đề án khuyến công quốc gia (đối với trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ hoạt động khuyến công địa phương), trình UBND cấp tỉnh phê duyệt (đối với đề án khuyến công địa phương) hoặc thông qua để trình Bộ Công nghiệp (đối với đề án sử dụng kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ).

Hướng dẫn

Quy định về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 16/2011/TTLT-BCT-BNV

Thông tư liên tịch 16/2011/TTLT-BCT-BNV về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương do Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ ban hành


Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương có chức năng phục vụ quản lý nhà nước của Sở về hoạt động khuyến công. cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Công Thương, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công Thương.
3. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, có trụ sở và tài khoản riêng. hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án về hoạt động khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công đã được phê duyệt.
3. Tổ chức đào tạo hoặc liên kết đào tạo nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố.
4. Xây dựng, lưu giữ và khai thác dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn tại địa phương. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp, hoạt động khuyến công tại địa phương.
5. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm, các hội thi, hội thảo, hội chợ, diễn đàn về khuyến khích phát triển công nghiệp địa phương.
6. Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ khuyến công cho các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động khuyến công.
7. Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, máy móc, trang thiết bị, khoa học công nghệ để thực hiện chương trình, đề án khuyến công và tham gia hoạt động khuyến công tự nguyện tại địa phương.
8. Thực hiện hoạt động dịch vụ, tư vấn hỗ trợ phát triển công nghiệp địa phương trong các lĩnh vực: ưu đãi đầu tư. khoa học- công nghệ. mặt bằng sản xuất. thông tin thị trường. tài chính, tín dụng. đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và các lĩnh vực có liên quan khác.
9. Tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công và các chính sách khuyến công khác theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp và thương mại ở địa phương:
a) Tư vấn lập dự án: quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. quy hoạch khu, cụm công nghiệp. quy hoạch điện lực. quy hoạch thương mại của địa phương.
b) Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, thương mại và công trình dân dụng.
c) Tư vấn về khai thác, chế biến khoáng sản. tư vấn về kiểm tra an toàn, hiệu chỉnh các thiết bị khoan, máy nổ mìn trong hoạt động khoáng sản và thi công có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
d) Tư vấn các lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả. sản xuất sạch, vệ sinh công nghiệp, an toàn thực phẩm. thực hiện các hoạt động tư vấn, giám sát. thẩm tra, thẩm định kỹ thuật dự án, các công trình kỹ thuật công nghiệp và thương mại khác theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp. hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khuyến công. xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm theo các đề án, chương trình khuyến công.
12. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm theo yêu cầu của Sở Công Thương, Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công Thương.
13. Đề xuất khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp địa phương.
14. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Công Thương giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Trung tâm.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ chức danh quy định.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo phân cấp quản lý công chức, viên chức và theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và chi nhánh của Trung tâm:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm được thành lập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm tinh gọn, hợp lý và hiệu quả.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và một số viên chức.
b) Chi nhánh của Trung tâm được thành lập tại một hoặc nhiều đơn vị hành chính cấp huyện.
Chi nhánh có Trưởng Chi nhánh, 01 Phó Trưởng Chi nhánh và một số viên chức.
c) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc cụ thể của từng địa phương, Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các Chi nhánh của Trung tâm.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh và Phó Trưởng Chi nhánh của Trung tâm thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Biên chế của Trung tâm
a) Giám đốc Trung tâm thuộc biên chế công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Các chức danh còn lại là viên chức, số lượng viên chức được xác định theo vị trí việc làm và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm.
Điều 5. Về tài chính
Trung tâm thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư số 18/2008/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Công Thương, Sở Nội vụ, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để thống nhất với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.

Từ khóa: Nghị định 134/2004/NĐ-CP, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP, Nghị định 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 134 2004 NĐ CP của Chính phủ, 134/2004/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 134/2004/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2004-06-09
Ngày hiệu lực 2004-07-05
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 3707/CV-VP năm 2005 đính chính Thông tư 03/2005/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn do Bộ Công nghiệp ban hành
  • Chỉ thị 16/2004/CT-BCN về đẩy mạnh hoạt động khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn do Bộ Công thương ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 03/2005/TT-BCN hướng dẫn thưc hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn do Bộ Công nghiệp ban hành
  • Thông tư liên tịch 16/2011/TTLT-BCT-BNV về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương do Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu