BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2013/TT-BCT | Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2013 |
QUY ĐỊNH VIỆC KHAI BÁO, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định việc khai báo, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường ngành công thương.
Thông tư này quy định việc khai báo, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường ngành công thương trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp trên mạng thông tin điện tử www.moitruongcongthuong.vn.
Thông tư này áp dụng cho các đối tượng sau:
2. Tổng công ty thuộc tập đoàn kinh tế do Bộ Công Thương quản lý (sau đây gọi là doanh nghiệp cấp II).
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường.
1. Cơ sở dữ liệu môi trường ngành công thương (sau đây gọi tắt là cơ sở dữ liệu môi trường) là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về môi trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và các dữ liệu về môi trường khác có liên quan trên mạng thông tin điện tử www.moitruongcongthuong.vn (trang thông tin điện tử về cơ sở dữ liệu môi trường).
3. Quản lý cơ sở dữ liệu môi trường là các hoạt động nhằm đảm bảo sự vận hành an toàn và ổn định của cơ sở dữ liệu môi trường trên mạng thông tin điện tử và các hoạt động khác giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của Thông tư này.
KHAI BÁO, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG
Việc đăng ký tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường được thực hiện như sau:
a) Các doanh nghiệp cấp II tổng hợp danh sách các doanh nghiệp cấp III thuộc phạm vi quản lý và đề nghị doanh nghiệp cấp I tổng hợp vào danh sách chung của doanh nghiệp cấp I;
Mẫu đề nghị cấp tài khoản truy cập tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc cấp tài khoản truy cập được thực hiện theo các bước sau:
b) Doanh nghiệp cấp I thông báo cho doanh nghiệp cấp II và doanh nghiệp cấp III thuộc phạm vi quản lý về danh sách tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường;
3. Doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi hoặc đăng ký lại tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường thực hiện như quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 5. Khai báo cơ sở dữ liệu môi trường
a) Dữ liệu về các thông tin chung của doanh nghiệp;
c) Dữ liệu về tình hình sử dụng nguyên, nhiên liệu và năng lượng;
đ) Dữ liệu về kết quả quan trắc môi trường định kỳ do doanh nghiệp thực hiện.
a) Dữ liệu về tình hình xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc Bộ Công Thương quản lý;
c) Các dữ liệu khác để duy trì và nâng cấp cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Tại trang chủ của mạng thông tin điện tử về cơ sở dữ liệu môi trường có “Tài liệu hướng dẫn sử dụng” được dùng để hỗ trợ các đối tượng thực hiện khai báo dữ liệu môi trường theo quy định của Thông tư này.
1. Nội dung quản lý cơ sở dữ liệu môi trường bao gồm:
b) Cấp tài khoản truy cập và phân quyền sử dụng cho các tổ chức, cá nhân;
d) Kiểm tra, đánh giá những dữ liệu môi trường do doanh nghiệp khai báo;
2. Hàng năm, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung quản lý cơ sở dữ liệu môi trường.
1. Việc sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường được thực hiện theo phân quyền của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường:
b) Doanh nghiệp cấp I được phân quyền sử dụng dữ liệu môi trường do các doanh nghiệp cấp III thuộc phạm vi quản lý khai báo;
d) Doanh nghiệp cấp III được phân quyền sử dụng dữ liệu môi trường do mình khai báo;
2. Các đối tượng tại mục a, b, c, d khoản 1 Điều này được sử dụng các dữ liệu môi trường trong phạm vi được phân quyền để thực hiện báo cáo môi trường định kỳ và các mục đích khác theo quy định của pháp luật. Báo cáo môi trường định kỳ được thiết lập trong thư mục “Báo cáo” - Trang thông tin điện tử của cơ sở dữ liệu môi trường.
1. Doanh nghiệp cấp I có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc khai báo cơ sở dữ liệu môi trường của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các quy định của Thông tư này.
3. Doanh nghiệp cấp III có trách nhiệm thực hiện khai báo cơ sở dữ liệu theo khoản 1 Điều 5 của Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với các dữ liệu do mình khai báo.
5. Việc hoàn thành trách nhiệm của doanh nghiệp cấp I, II, III quy định tại Thông tư này là căn cứ để cơ quan thẩm quyền xem xét thi đua khen thưởng và xử lý trách nhiệm theo quy định hiện hành.
1. Thực hiện khai báo dữ liệu môi trường theo khoản 2 Điều 5 của Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các dữ liệu do mình khai báo.
3. Cung cấp dữ liệu môi trường cho cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
1. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường duy trì vận hành ổn định hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường trên mạng thông tin điện tử.
1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp./.
Nơi Nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân Tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ: TN&MT; KHĐT; TC;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương;
- Các Tập đoàn, Tổng Công ty thuộc Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, PC, ATMT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Dương Quang
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP TÀI KHOẢN TRUY CẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG
(Kèm theo Thông tư số 22/2013/TT-BCT ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Bộ Công Thương)
(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v đề nghị cấp tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường ngành công thương | (Địa danh), ngày ….. tháng ….. năm …… |
Kính gửi: Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp
Căn cứ Điều 4 Thông tư số /2013/TT-BCT, (1) đề nghị Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp cấp tài khoản truy cập cho các doanh nghiệp nêu trên./.
- Như trên;
- Lưu: ….
(2)
(Ký, ghi họ tên, chức danh, đóng dấu)
CÁC DOANH NGHIỆP NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA (1)
TT | Tên doanh nghiệp | Tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp | |||||
100% | > 50% | ≤ 50% | |||||
I |
1 |
|
|
| |||
… |
|
|
| ||||
II |
II.1 |
|
|
| |||
1 |
|
|
| ||||
… |
|
|
| ||||
II… |
|
|
| ||||
1 |
|
|
| ||||
… |
|
|
|
File gốc của Thông tư 22/2013/TT-BCT quy định việc khai báo, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường ngành công thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 22/2013/TT-BCT quy định việc khai báo, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường ngành công thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | 22/2013/TT-BCT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Dương Quang |
Ngày ban hành | 2013-10-14 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-25 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |