BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 203/2015/TT-BTC | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
HƯỚNG DẪN VỀ GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán:
1. Thông tư này hướng dẫn hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán.
1. Thành viên giao dịch là công ty chứng khoán được Sở Giao dịch Chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch.
3. Hệ thống chuyển lệnh là hệ thống thực hiện việc chuyển các lệnh giao dịch của nhà đầu tư từ thành viên giao dịch đến Sở Giao dịch Chứng khoán.
5. Giá tham chiếu là mức giá do Sở Giao dịch Chứng khoán xác định và được dùng làm cơ sở để xác định giá cao nhất (giá trần), giá thấp nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch.
7. Phương thức thỏa thuận là phương thức giao dịch trong đó các bên tham gia giao dịch thông qua thành viên giao dịch tự thỏa thuận về các điều kiện giao dịch trên hệ thống giao dịch; hoặc các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thực hiện giao dịch, sau đó thông qua thành viên giao dịch ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch.
9. Giao dịch trong ngày là giao dịch mua và bán cùng một loại chứng khoán với cùng một khối lượng giao dịch, thực hiện trên cùng một tài khoản và trong cùng một ngày giao dịch.
11. Chứng khoán giao dịch chờ về là chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trên hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán và đang trong quá trình hoàn tất chuyển quyền sở hữu.
1. Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh và phương thức thỏa thuận.
b) Phương thức thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán được thực hiện theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán ban hành Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán quy định cụ thể về: Thời gian giao dịch; Phương thức giao dịch; cách xác định giá tham chiếu; Biên độ dao động giá chứng khoán; các loại lệnh giao dịch; việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch; việc xác lập giao dịch và loại bỏ giao dịch chứng khoán; việc tạm ngừng giao dịch; việc công bố thông tin về kết quả giao dịch và các nội dung liên quan khác.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán ban hành Quy trình hướng dẫn việc sửa lỗi sau giao dịch, xử lý lỗi giao dịch và loại bỏ giao dịch đối với chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
1. Sở Giao dịch Chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán trên toàn hệ thống trong trường hợp:
b) Khi xảy ra các sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn;
d) Các trường hợp Sở Giao dịch Chứng khoán thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ngay khi ban hành quyết định tạm ngừng giao dịch quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều này.
1. Sở Giao dịch Chứng khoán quy định biên độ dao động giá sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 6. Quy định chung về tài khoản giao dịch chứng khoán
2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán.
4. Việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng giám sát thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán của chính mình;
- Các tài khoản giao dịch cho các quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý, theo nguyên tắc mỗi quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán được mở một (01) tài khoản giao dịch đứng tên của quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán.
- Công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh và là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán chỉ được mở một (01) tài khoản giao dịch tự doanh tại chính công ty chứng khoán đó, không được mở bất cứ tài khoản giao dịch khác tại các công ty chứng khoán khác.
- Được mở tài khoản giao dịch tại thành viên lập quỹ ETF để thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ ETF. Tài khoản này được sử dụng để thực hiện giao dịch hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường sơ cấp và giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ ETF trên thị trường thứ cấp, không dùng để thực hiện các giao dịch chứng khoán khác.
c) Công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài được mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán trong nước theo nguyên tắc sau:
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động môi giới cho các nhà đầu tư nước ngoài khác.
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để giao dịch từ nguồn vốn chủ sở hữu. Chứng khoán có được từ giao dịch trên tài khoản này chịu sự điều chỉnh bởi quy định pháp luật về sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
đ) Ngân hàng giám sát là thành viên tạo lập thị trường cho quỹ ETF được mở hai (02) tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán theo nguyên tắc sau:
- Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động tạo lập thị trường cho chứng chỉ quỹ ETF.
6. Công ty chứng khoán không được sử dụng lại các mã tài khoản đã đóng để mở tài khoản cho khách hàng mới, hoặc chỉ được sử dụng các mã tài khoản đã đóng, sau mười (10) năm để mở tài khoản cho khách hàng mới.
1. Nhà đầu tư được đặt lệnh bán đối với số lượng chứng khoán đã có sẵn trên tài khoản lưu ký của nhà đầu tư tại ngày giao dịch và chứng khoán giao dịch chờ về. Việc bán chứng khoán giao dịch chờ về thực hiện theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trừ trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký, công ty chứng khoán chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi số dư tiền, chứng khoán, đối chiếu với yêu cầu ký quỹ giao dịch, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các lệnh giao dịch của nhà đầu tư.
4. Nhà đầu tư không được đặt các lệnh giao dịch vừa mua, vừa bán đồng thời cùng một loại chứng khoán trong cùng một đợt khớp lệnh định kỳ, trừ các lệnh đã được nhập vào hệ thống tại phiên giao dịch liên tục trước đó, chưa được khớp nhưng vẫn còn hiệu lực.
6. Mọi hoạt động thanh toán, giao dịch chi trả tiền cho nhà đầu tư phải được thực hiện qua ngân hàng thương mại. Công ty chứng khoán không được nhận chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của nhà đầu tư.
1. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch thực hiện việc mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ trên Sở Giao dịch Chứng khoán theo quy định pháp luật chứng khoán và văn bản hướng dẫn có liên quan về giao dịch cổ phiếu quỹ. Sở Giao dịch Chứng khoán ban hành Quy chế hướng dẫn giao dịch cổ phiếu quỹ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
3. Nghiêm cấm tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán công bố thông tin về các giao dịch mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ nhưng không thực hiện các giao dịch đã công bố, không đặt lệnh giao dịch trong thời gian đăng ký giao dịch cổ phiếu quỹ; hoặc đặt lệnh giao dịch với các mức giá nằm ngoài biên độ dao động giá trong thời gian đăng ký giao dịch. Các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch không được công bố về mức giá cụ thể dự kiến thực hiện mà chỉ được công bố nguyên tắc xác định giá giao dịch đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có).
5. Nguyên tắc xác định giá đặt mua lại cổ phiếu, giá đặt bán cổ phiếu quỹ trên hệ thống giao dịch theo phương thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận của tổ chức niêm yết được quy định như sau:
Giá đặt bán ≥ Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu * 50% Biên độ dao động giá cổ phiếu)
7. Tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch được mua lại cổ phiếu lô lẻ làm cổ phiếu quỹ và được bán ra số cổ phiếu quỹ hình thành từ việc mua cổ phiếu lô lẻ ngay sau khi mua lại. Việc mua chứng khoán lô lẻ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch được thực hiện qua hoạt động môi giới của công ty chứng khoán hoặc thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán và thông qua hệ thống chuyển quyền sở hữu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
9. Trường hợp bán cổ phiếu quỹ dưới hình thức chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng lẻ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng hoặc chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
b) Vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn pháp định, đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, trích lập đầy đủ các khoản dự phòng và tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật chứng khoán có liên quan khác.
3. Nhà đầu tư trước khi thực hiện giao dịch ký quỹ phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ với công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ đồng thời là hợp đồng tín dụng cho các khoản vay trên tài khoản giao dịch ký quỹ. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ tối thiểu phải bao gồm nội dung về tài sản ký quỹ, thời hạn bổ sung ký quỹ, xử lý tài sản ký quỹ khi khách hàng không bổ sung ký quỹ; phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh.
5. Tại mỗi công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch, nhà đầu tư chỉ được mở một (01) tài khoản giao dịch ký quỹ. Tài khoản giao dịch ký quỹ là tài khoản riêng biệt hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch hiện có của nhà đầu tư. Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư với tài khoản giao dịch của cùng nhà đầu tư, tách biệt với tài khoản giao dịch và tài khoản giao dịch ký quỹ của các nhà đầu tư khác.
7. Công ty chứng khoán có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình danh sách các chứng khoán mà công ty cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, lãi suất cho vay, tài sản đảm bảo cho khoản vay, tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì. Trong đó, chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ thì không được tính vào tài sản đảm bảo khi xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu và tỷ lệ ký quỹ duy trì.
9. Công ty chứng khoán không đáp ứng một hoặc một số các tiêu chí theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải ngừng ngay việc ký mới hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ, ngừng cho vay vốn để thực hiện giao dịch ký quỹ và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện trên.
10. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế hướng dẫn hoạt động giao dịch ký quỹ sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hướng dẫn công ty chứng khoán báo cáo trước khi cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của công ty chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có công văn gửi công ty và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận việc công ty đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày. Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày kể từ thời điểm được xác nhận trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Hoạt động giao dịch trong ngày phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc sau:
b) Nhà đầu tư không được thực hiện các giao dịch trong ngày đối với giao dịch lô lẻ, giao dịch thỏa thuận và tuân thủ quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư này;
d) Nhà đầu tư có trách nhiệm đặt các lệnh giao dịch, bảo đảm tổng số chứng khoán trên các lệnh bán phải bằng với tổng số chứng khoán cùng loại trên các lệnh mua trong cùng ngày giao dịch và ngược lại. Trường hợp tổng số chứng khoán của các lệnh bán đã thực hiện nhiều hơn tổng số chứng khoán của các lệnh mua đã thực hiện thì công ty chứng khoán có trách nhiệm thực hiện theo quy trình hỗ trợ thanh toán quy định tại Điều 11 Thông tư này;
e) Công ty chứng khoán chịu trách nhiệm xử lý và có nghĩa vụ thanh toán tiền, chuyển giao chứng khoán thay cho nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư không có đủ tiền thanh toán hoặc không có đủ chứng khoán để chuyển giao tại ngày thanh toán;
h) Công ty chứng khoán có quyền yêu cầu khách hàng ký quỹ tiền hoặc chứng khoán trước khi cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch trong ngày;
Các tỷ lệ nêu trên thực hiện theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tạm ngừng các hoạt động giao dịch trong ngày.
Công ty chứng khoán được tiếp tục cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trên cơ sở cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh tiếp tục đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Quy định về hỗ trợ thanh toán đối với giao dịch trong ngày
2. Công ty chứng khoán có trách nhiệm thực hiện giao dịch mua bắt buộc để hoàn trả khoản hỗ trợ thanh toán chứng khoán mà công ty chứng khoán đã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Giao dịch mua bắt buộc do công ty chứng khoán thực hiện trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc theo phương thức khác phù hợp với quy định của pháp luật chứng khoán. Trường hợp đặt lệnh giao dịch qua hệ thống giao dịch, lệnh giao dịch mua bắt buộc phải được đặt với mức giá trần. Trường hợp giao dịch thỏa thuận, thực hiện theo quy định pháp luật liên quan;
c) Công ty chứng khoán có trách nhiệm hoàn trả chứng khoán ngay khi tiếp nhận chứng khoán có được từ giao dịch mua bắt buộc và giao dịch vay.
5. Nhà đầu tư có trách nhiệm bổ sung ký quỹ, thanh toán đầy đủ mọi chi phí phát sinh cho công ty chứng khoán theo hợp đồng đã giao kết.
1. Công ty chứng khoán đáp ứng các quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này, được đăng ký là thành viên tạo lập thị trường với Sở Giao dịch Chứng khoán trên cơ sở Hợp đồng tạo lập thị trường ký với tổ chức phát hành.
3. Hoạt động giao dịch tạo lập thị trường phải tuân thủ nguyên tắc sau:
b) Tùy vào điều kiện thị trường, thành viên tạo lập thị trường phải luôn duy trì yết giá hai chiều hoặc được yết giá một chiều đối với loại chứng khoán đã đăng ký tạo lập thị trường theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán. Loại chứng khoán cần tạo thanh khoản, thời hạn tạo lập thị trường, phương thức yết giá, giới hạn chênh lệch giá giữa giá chào mua và giá chào bán, tỷ lệ báo giá, thời gian duy trì báo giá, các trường hợp được tạm ngừng giao dịch thực hiện theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán và hợp đồng tạo lập thị trường;
4. Sở Giao dịch Chứng khoán có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế hướng dẫn hoạt động tạo lập thị trường sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều 13. Chế độ báo cáo và giám sát
2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán thuộc đối tượng giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về giao dịch chứng khoán.
4. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán chịu trách nhiệm phối hợp theo dõi các lệnh giao dịch liên quan đến giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày. Công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký (nếu có) chịu trách nhiệm phối hợp, kiểm tra, đảm bảo tính hợp lệ các lệnh giao dịch liên quan đến giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày và đảm bảo thanh toán giao dịch.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 và thay thế Thông tư số 74/2011/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch chứng khoán.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện và báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban hành các Quy chế nghiệp vụ hướng dẫn các giao dịch quy định tại Thông tư này.
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Các Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 203/2015/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành | 2015-12-21 |
Ngày hiệu lực | 2016-07-01 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |