THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2012 - 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập suốt đời.
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
Đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn; phấn đấu tỷ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ.
- 100% tỉnh, thành phố củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- 80% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- Hằng năm, tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
- Đối với cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện:
+ 95% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;
- Đối với lao động nông thôn:
- Đối với công nhân lao động:
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
2. Mục tiêu đến năm 2020
- 98% người trong độ tuổi từ 15 - 60, 99% người trong độ tuổi từ 15 - 35 biết chữ. Đối với các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ tỷ lệ tương ứng là 94% và 96%;
- 100% tỉnh, thành phố tiếp tục củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm;
- Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
- Đối với cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện:
+ 100% cán bộ công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định;
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ 95% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo chuẩn quy định;
- Đối với lao động nông thôn:
- Đối với công nhân lao động:
d) Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn
a) Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, hội thảo, mạng internet.
c) Nghiên cứu và tổ chức nhiều hình thức phong phú nhằm động viên mọi người học tập suốt đời; hằng năm tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời ở các địa phương.
đ) Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã hội học tập; tổ chức xét tặng danh hiệu “Đơn vị học tập” cho các cơ quan, các địa phương.
a) Các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện các chương trình giáo dục từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các lĩnh vực của khoa học và đời sống.
3. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục
Củng cố, phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; mở rộng địa bàn hoạt động đến các thôn, bản, cụm dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn đấu tăng số lượng trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; phát triển mô hình trung tâm tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã hoạt động có hiệu quả.
Mở rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng, năng lực của các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, cấp huyện đã được thành lập; thành lập mới trung tâm giáo dục thường xuyên ở các quận, huyện, tỉnh, thành phố hiện nay chưa có; phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên theo hướng mỗi huyện có một trung tâm thực hiện các nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề.
Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông, các trường đại học, cao đẳng nhằm giáo dục cho học sinh, sinh viên tinh thần ham học, năng lực tự học, khả năng nghiên cứu để học tập suốt đời có hiệu quả. Các cơ sở giáo dục đại học tổ chức nghiên cứu về các hình thức học tập suốt đời, phát triển các loại học liệu phục vụ cho học tập suốt đời; mở mã ngành đào tạo về giáo dục cộng đồng, về học tập suốt đời; xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng về phương pháp giáo dục người lớn cho giáo viên các cơ sở giáo dục thường xuyên; tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.
Củng cố, phát triển các trung tâm ngoại ngữ, tin học; củng cố mạng lưới trường, trung tâm bồi dưỡng cán bộ của các địa phương, các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thành lập các cơ sở học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động.
a) Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo từ xa ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, đặc biệt là ở các cơ sở giáo dục đại học.
c) Củng cố, hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của Viện Đại học Mở Hà Nội và Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm dẫn đầu về nghiên cứu phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa; trung tâm phát triển học liệu; trung tâm bồi dưỡng cán bộ, giáo viên phục vụ học tập suốt đời.
a) Hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ theo địa bàn, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn.
c) Tổ chức biên soạn tài liệu học tập về các lĩnh vực của đời sống xã hội đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập
b) Xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của Bộ, ngành, địa phương (bao gồm cấp tỉnh và cấp xã).
d) Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập từ trung ương đến cấp xã.
e) Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng “Quỹ học tập suốt đời” để hỗ trợ người lao động học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp, hoặc đào tạo lại cho những người chuyển đổi nghề nghiệp.
a) Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về xây dựng xã hội học tập; phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật thông tin về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập ở các nước trong khu vực và trên thế giới.
c) Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo từ xa. Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm SEAMEO về học tập suốt đời.
IV. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc xây dựng xã hội học tập là 45 tỷ đồng.
c) Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục thường xuyên là 98 tỷ đồng.
đ) Kinh phí quản lý thực hiện Đề án là 15 tỷ đồng.
a) Giai đoạn 2012 - 2015: 150 tỷ đồng.
3. Cơ chế tài chính của Đề án
b) Các địa phương có trách nhiệm cân đối ngân sách hỗ trợ cho các hoạt động tuyên truyền; cung cấp tài liệu học tập phù hợp với địa phương; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
d) Các cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng Đề án thành phần, căn cứ vào nội dung, chương trình, mục tiêu để dự toán kinh phí cụ thể cho mỗi Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương
- Là cơ quan thường trực, giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức triển khai thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển giáo dục thường xuyên và xây dựng xã hội học tập;
- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học Việt Nam xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của Bộ, ngành, địa phương (bao gồm cấp tỉnh và cấp xã);
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, công ty, dạy nghề gắn với sản xuất và dạy nghề ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của trung tâm cấp huyện làm nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và dạy nghề.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và thực hiện Đề án Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ;
d) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, triển khai thực hiện Đề án Truyền thông về xây dựng xã hội học tập.
- Bố trí kinh phí để thực hiện Đề án từ năm 2013 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
e) Các Bộ, ngành khác có trách nhiệm cung ứng học tập suốt đời và tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc ngành mình được học tập suốt đời, có trách nhiệm tổ chức biên soạn các tài liệu học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của từng Bộ, ngành; phối hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên phạm vi toàn quốc.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với chiến lược kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020; bố trí ngân sách cho các hoạt động xây dựng xã hội học tập của địa phương;
- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của địa phương xây dựng chuyên mục tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập;
3. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp
b) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Chủ trì xây dựng Đề án Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp (ưu tiên khu chế xuất, khu công nghiệp).
- Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập cho các đoàn viên, thanh niên;
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, vận động phụ nữ, trẻ em gái ở những vùng khó khăn chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ.
- Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập;
- Chủ trì tổ chức đánh giá công nhận “đơn vị học tập”, “cộng đồng học tập”;
5. Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Người cao tuổi Việt Nam, Hội Cựu giáo chức Việt Nam phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).N.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
CÁC ĐỀ ÁN THÀNH PHẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Tên các Đề án thành phần | Nội dung chính | Thời gian hoàn thành | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
1 | Đề án Xóa mù chữ giai đoạn 2012 - 2020 |
Tháng 3/2013 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng); Hội Khuyến học Việt Nam; Hội Cựu giáo chức Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam | |
2 | Đề án Truyền thông về xây dựng xã hội học tập |
Tháng 9/2013 | Bộ Thông tin và Truyền thông | Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài Truyền hình Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam | |
3 | Đề án Phát triển đào tạo từ xa |
Tháng 9/2013 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Thông tin và Truyền thông | |
4 | Đề án Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ |
Tháng 9/2013 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Bộ Giáo dục và Đào tạo | |
5 | Đề án Hỗ trợ cho người lao động nông thôn, những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời |
Tháng 9/2013 | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Hội Người cao tuổi Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam | |
6 | Đề án Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp |
Tháng 9/2013 | Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Công Thương; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam | |
7 | Đề án Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư. |
Tháng 9/2013 | Hội Khuyến học Việt Nam | Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Hội Cựu giáo chức Việt Nam; Hội người cao tuổi Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt Nam |
File gốc của Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 89/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành | 2013-01-09 |
Ngày hiệu lực | 2013-01-09 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |