ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2012/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 27 tháng 12 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến dạy thêm học thêm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- TT.Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như điều 3 QĐ;
- Sở Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, Công báo, TH,VX.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành theo Quyết định số 61/2012/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
3. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
a) Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức;
b) Dạy thêm, học thêm trong nhà trường bao gồm: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống, dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng bồi dưỡng kiến thức, ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9 (đối với trường trung học cơ sở và cơ sở giáo dục có cấp học cao nhất là cấp trung học cơ sở), ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12 (đối với trường trung học phổ thông và cơ sở giáo dục có cấp học cao nhất là cấp trung học phổ thông).
a) Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này tổ chức;
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.
Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm
2. Không dạy thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.
Điều 6. Tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Cam kết với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
Điều 7. Yêu cầu đối với người dạy thêm
2. Có đủ sức khoẻ.
4. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
6. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này, đồng thời phải có các điều kiện sau:
b) Tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi và có học sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn văn hóa cấp Quốc gia (đối với cấp THPT), tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi và có học sinh đoạt từ giải Nhì trở lên trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn văn hóa cấp tỉnh (đối với cấp THCS) của năm trước, liền kề năm cấp phép.
Điều 8. Yêu cầu đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
2. Có đủ sức khỏe.
Điều 9. Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sống, suối, thác, ghềnh hiểm trở.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
5. Có công trình vệ sinh (có nhà vệ sinh riêng cho học sinh nam và học sinh nữ) và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.
Điều 10. Quy mô lớp học dạy thêm, học thêm
Điều 11. Thời gian, thời lượng
a) Vào các ngày nghỉ lễ do Nhà nước quy định; vào ngày Chủ nhật hàng tuần;
c) Trong thời gian ôn tập thi học kỳ.
a) Đối với cấp Trung học: không quá 3 buổi/tuần (riêng lớp 12, ôn thi tốt nghiệp THPT, ôn luyện thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng không quá 4 buổi/tuần), mỗi buổi không quá 4 tiết, mỗi môn không quá 2 buổi/tuần (mỗi tiết 45 phút);
THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 12. Mức thu tiền học thêm
a) Đối với cấp Tiểu học: Mức thu tối đa không quá 0,51% mức lương tối thiểu/01 học sinh/01 tiết;
c) Đối với cấp Trung học phổ thông (kể cả ôn thi tốt nghiệp THPT): Mức thu tối đa không quá 0,68% mức lương tối thiểu/01 học sinh/01 tiết;
2. Đối với các lớp dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: mức thu do bên tổ chức lớp và người học thoả thuận, nhưng không vượt quá 40% mức lương tối thiểu/01 buổi.
Điều 13. Quản lý và sử dụng tiền dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
b) Sử dụng tiền dạy thêm, học thêm:
- Chi 20% cho công tác tổ chức và quản lý, chỉ đạo chuyên môn, quản lý tài chính, quản lý hành chính; phúc lợi chung; tiền điện nước và sửa chữa cơ sở vật chất của nhà trường.
a) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trích tiền dạy thêm đóng góp cho Quỹ khuyến học, khuyến tài và hỗ trợ hoạt động của Hội khuyến học ở địa phương.
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 14. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
2. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền) cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện, thành phố có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
Điều 15. Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu tiền dạy thêm đối với 1 học sinh/buổi học và phương án chi tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy định tại khoản 1, điều 6 quy định này;
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại khoản 5, điều 7 quy định này;
đ) Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
f) Bản thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với bên tổ chức dạy thêm.
(đối với lớp có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông), báo cáo phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với những lớp có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở) và được sự đồng ý của Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc phòng Giáo dục và Đào tạo bằng văn bản.
Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nhiều nhất là 12 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
b) Phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy thêm, học thêm;
d) Tổ chức hoặc phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm; phát hiện, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm; thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm;
2. Các Sở, Ban, Ngành liên quan
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
a) Ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
c) Chỉ đạo việc kiểm tra tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn, kịp thời phát hiện và xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những sai phạm trong hoạt động dạy thêm, học thêm;
đ) Định kỳ báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn (6 tháng một lần) hoặc báo cáo đột xuất, qua Sở Giáo dục và Đào tạo.
a) Quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn xã; xác nhận vào hồ sơ xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định;
a) Tham mưu cho UBND huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn;
c) Tổ chức hoặc phối hợp với các ban, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm; phát hiện, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm; thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm.
a) Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm;
b) Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại điều 3 quy định này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại điểm e, khoản 1, điều 7 quy định này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
d) Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định tại văn bản này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
Điều 22. Trách nhiệm của giáo viên tham gia dạy thêm
2. Nêu cao ý thức, đạo đức nghề nghiệp. Hoàn thành trách nhiệm giảng dạy và giáo dục học sinh trong và ngoài giờ chính khóa. Chuẩn bị kỹ nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học thêm. Không có bất cứ hình thức nào ép buộc học sinh tham gia học thêm.
Học sinh phải có thái độ tôn trọng lễ phép với người dạy, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của lớp học thêm và của người dạy. Được quyền học môn, lớp, thời gian tham gia học thêm phù hợp khả năng, trình độ, nhu cầu học tập của bản thân. Phản ánh với giáo viên, hoặc hiệu trưởng về những bất cập trong việc dạy thêm, học thêm để nhà trường kịp thời giải quyết. Khi tham gia học thêm đảm bảo nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện và có ý kiến đồng ý của cha mẹ học sinh.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp.
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thủ trưởng các cơ quan, ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện, có vấn đề vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng giai đoạn, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
File gốc của Quyết định 61/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Lào Cai đang được cập nhật.
Quyết định 61/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Số hiệu | 61/2012/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Vĩnh |
Ngày ban hành | 2012-12-27 |
Ngày hiệu lực | 2013-01-11 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |