Số hiệu | 599/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Kon Tum |
Ngày ban hành | 19/09/2022 |
Người ký | Nguyễn Hữu Tháp |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 599/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Kon Tum, ngày 19\r\n tháng 9 năm 2022 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN\r\n2023 - 2025
\r\n\r\nỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính\r\nquyền địa phương ngày 16 tháng 9 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của\r\nLuật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11\r\nnăm 2019;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số\r\n83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
\r\n\r\nTheo đề nghị của Hội đồng thẩm\r\nđịnh Chương trình khuyến nông tỉnh Kon Tum tại Tờ trình số 188/TTr-HĐTĐCTKN\r\nngày 14 tháng 9 năm 2022 về việc đề nghị ban hành Chương trình khuyến nông tỉnh\r\nKon Tum giai đoạn 2023 - 2025.
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1.\r\nPhê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Kon Tum giai\r\nđoạn 2023 -2025 kèm theo Quyết định này (có Chương trình kèm theo).
\r\n\r\nĐiều 2.\r\nGiám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,\r\nTài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,\r\nthành phố; Giám đốc Trung tâm Khuyến nông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có\r\nliên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n Nơi nhận: | \r\n \r\n TM. ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
KHUYẾN NÔNG TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2023-2025
\r\n(Kèm theo Quyết định số: 599/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh Kon Tum)
Thực hiện Nghị định số\r\n83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông, tỉnh Kon\r\nTum đã tập trung triển khai Chương trình khuyến nông giai đoạn 2020 - 2022 (được\r\nỦy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 52/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01\r\nnăm 2020) và đạt được những kết quả tích cực. Công tác khuyến nông đã được\r\nquan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện với nhiều nội dung và hình thức hoạt động\r\nkhác nhau làm thay đổi nhận thức của nông dân và các tổ chức sản xuất; nhiều hộ\r\nnông dân đã áp dụng thành công các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu sản xuất\r\nkinh doanh, tăng thu nhập, giảm nghèo, thích ứng với các điều kiện sinh thái và\r\nthị trường. Sản xuất nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển\r\nbiến tích cực như: các sản phẩm chủ lực được chú trọng, một số vùng chuyên canh\r\ncây hàng hóa tập trung (cà phê, cao su...) tiếp tục ổn định và phát triển, diện\r\ntích các loại cây dược liệu được mở rộng và phát triển; chăn nuôi có bước phát\r\ntriển theo hướng trang trại; thủy sản từng bước chuyển từ khai thác tự nhiên là\r\nchủ yếu sang chăn nuôi thâm canh. Thành tựu đó có sự đóng góp tích cực của công\r\ntác khuyến nông, đặc biệt là thực hiện chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.\r\nHoạt động khuyến nông đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng\r\nnâng cao giá trị sản xuất và phát triển bền vững.
\r\n\r\nNhằm đánh giá, kế thừa và chọn\r\nlọc những kết quả đạt được trong công tác khuyến nông giai đoạn trước, đồng thời\r\nxây dựng chương trình khuyến nông gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng\r\nnâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khai thác có hiệu\r\nquả tiềm năng, lợi thế của các vùng sản xuất, hình thành vùng chuyên canh đặc\r\ntrưng; huy động và thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển\r\nnông nghiệp, xây dựng, hoàn thiện và phát triển hình thức liên kết trong tổ chức\r\nsản xuất theo chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, mở rộng\r\nquy mô sản xuất hàng hóa, cung ứng nguồn nguyên liệu cho thị trường; thu nhập\r\nhiệu quả kinh tế trên cùng diện tích đất nông nghiệp, giải quyết việc làm, giảm\r\nnghèo, tăng thu nhập cho người dân, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển\r\nkinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, an toàn thực\r\nphẩm và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; việc xây dựng Chương trình\r\nKhuyến nông giai đoạn 2023-2025 là cần thiết.
\r\n\r\nB. KẾT QUẢ\r\nTHỰC HIỆN CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2022
\r\n\r\nI. Công tác\r\ntổ chức thực hiện
\r\n\r\n- Căn cứ nội dung Chương trình\r\nkhuyến nông giai đoạn 2020 - 2022, Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 17 tháng\r\n4 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức chi hỗ trợ khuyến nông, Trung tâm\r\nKhuyến nông và các cơ quan được giao nhiệm vụ khuyến nông ở địa phương đã xây dựng\r\nkế hoạch khuyến nông hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở\r\ntriển khai thực hiện. Tất cả các nội dung, mô hình khuyến nông hàng năm của các\r\nhuyện, thành phố, Trung tâm Khuyến nông tỉnh xây dựng, thực hiện đều bám sát\r\ntheo nội dung chương trình khuyến nông giai đoạn 2020 - 2022, các chỉ tiêu theo\r\nNghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI trong hoạt động\r\nkhuyến nông.
\r\n\r\n- Ủy ban nhân dân các huyện,\r\nthành phố đã ưu tiên bố trí ngân sách địa phương hàng năm, lồng ghép các nguồn\r\nvốn sự nghiệp kinh tế, vốn phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu\r\nquốc gia,… để thực hiện chương trình khuyến nông.
\r\n\r\n- Sở Nông nghiệp và Phát triển\r\nnông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch khuyến nông\r\nhàng năm theo đúng quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm\r\n2018 của Chính phủ về Khuyến nông.
\r\n\r\n- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và\r\nPhát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên tổ chức\r\nkiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch khuyến nông của các đơn vị, địa\r\nphương.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Các mô hình khuyến nông
\r\n\r\nTrong giai đoạn 2020 - 2022,\r\nTrung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố Kon Tum, Trung tâm Khuyến\r\nnông tỉnh đã xây dựng nhiều mô hình trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,\r\nnuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp… nhằm áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ\r\nthuật canh tác mới gắn với định hướng, mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh\r\nnói chung và từng địa phương nói riêng (phát triển dược liệu, cây ăn quả, sản\r\nxuất an toàn, chăn nuôi an toàn dịch bệnh...), Cụ thể:
\r\n\r\n- Đối với các mô hình trồng trọt:
\r\n\r\n+ Mô hình sản xuất lúa: Đã thực\r\nhiện gieo trồng với tổng diện tích 139,5 ha một số loại giống lúa mới, chất lượng\r\ncao theo tiến bộ kỹ thuật trong nghiên cứu giống lúa mới được công nhận phù hợp\r\nvới địa phương trên địa bàn các huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy,\r\nĐăk Glei và thành phố Kon Tum như: Sản xuất giống lúa ST24, ST25 là giống lúa\r\ncó chất lượng gạo ngon thuộc nhóm nhất nhì trên thế giới tại thời điểm được\r\ncông nhận (theo tiêu chuẩn VietGAP) đạt năng suất trên 6,5 tấn/ha, sản xuất phù\r\nhợp với điều kiện sinh thái tỉnh Kon Tum; được người tiêu dùng ưa chuộng; thâm\r\ncanh lúa năng suất cao theo quy mô cánh đồng lớn LH12 năng suất bình quân 7,0 -\r\n7,5 tấn/ha (tương đương với giống lúa chất lượng RVT cùng chân ruộng) tỷ\r\nlệ gạo đạt trên 70%, gạo trong, cơm mềm, dẻo vừa, thơm nhẹ; mô hình sản xuất\r\nlúa nước chất lượng, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu sử dụng giống lúa\r\nĐài thơm 8, VND20 năng suất đạt trên 7,0 tấn/ha. Các mô hình triển khai thực hiện\r\ncơ bản đã đáp ứng được mục tiêu đề ra về năng suất, chất lượng; sản phẩm được\r\nngười dân đánh giá cao. Từ kết quả mô hình, đã khuyến cáo được các giống lúa có\r\nnăng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu địa phương (ST24,\r\nST25, LH12, Đài thơm 8, Hương Châu 6...) vào cơ cấu giống cây trồng của tỉnh.
\r\n\r\n+ Mô hình trồng cây ăn quả chất\r\nlượng cao: Thực hiện 10 mô hình thâm canh các loại cây ăn quả ưu thế của tỉnh\r\nphù hợp với điều kiện khí hậu như: Mít, Sầu riêng, chuối, dứa, chanh dây, ...;\r\n05 mô hình trồng xen cây ăn quả (bơ, sầu riêng, mít) trong vườn cà phê vối,\r\ntrồng cây ăn quả cải tạo vườn tạp tại các huyện Đăk Hà, Ngọc Hồi, Đăk Tô, Đăk\r\nGlei, Sa Thầy, Kon Rẫy, thành phố Kon Tum. Các mô hình trồng sầu riêng, bơ, mít\r\ncây đang sinh trưởng, phát triển ổn định, cây mít đang cho thu hoạch; cây chuối,\r\nchanh dây, dứa đã cho thu hoạch, đạt hiệu quả kinh tế so với mục tiêu đề ra; mô\r\nhình trồng xen vừa nâng cao thu nhập khi cây vào giai đoạn cho quả, vừa là cây\r\nche bóng chắn gió cho cà phê. Các mô hình đã góp phần nâng diện tích trồng cây\r\năn quả.
\r\n\r\n+ Mô hình chuyển đổi cơ cấu cây\r\ntrồng, nâng cao giá trị sản xuất: Trồng ngô lai chất lượng cao giống LVN164,\r\nBIOSEED 9698 tại huyện Ngọc Hồi (2 vụ) với kết quả năng suất đạt vụ 1\r\ntrên 09 tạ/sào, vụ 2 đạt 05 tạ/sào (do ảnh hưởng của mưa bão); mô hình hỗ\r\ntrợ giống sắn cao sản quy mô 32 ha tại huyện Đăk Hà; mô hình trồng cây ngô lai\r\nquy mô 01 ha tại huyện Đăk Glei. Các mô hình đều đạt hiệu quả so với mục tiêu đề\r\nra.
\r\n\r\n+ Mô hình trồng cây Mắc ca: Mô\r\nhình trồng cây Mắc ca ghép tại huyện Sa Thầy với quy mô 06 ha giống trình diễn:\r\nGồm 03 giống QN1, A38, 246. Nhìn chung trên địa bàn các xã triển khai, cây sinh\r\ntrưởng tương đối đồng đều, giống A38 và QN1 phát triển tốt hơn giống 246; mô\r\nhình trồng Mắc ca ghép quy mô 5 ha tại huyện Đăk Hà; dự án hỗ trợ trồng rừng sản\r\nxuất tại huyện Đăk Tô đã hỗ trợ trồng 31,6 ha Mắc ca. Bước đầu đánh giá cây Mắc\r\nca ghép phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của các địa phương, sinh trưởng phát\r\ntriển tốt; Mô hình trồng xen cây Mắc ca trong vườn cà phê chè tại huyện Đăk\r\nGlei quy mô trồng xen 300 cây mắc ca/03 ha cà phê chè (mật độ trồng xen 100\r\ncây/ha) cây Mắc ca trồng xen trên diện tích cà phê sinh trưởng và phát triển tốt,\r\nđồng thời người dân cũng nắm được kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Mắc ca trồng\r\nxen. Mô hình trồng Mắc ca trong Khuyến nông là cơ sở để tuyên truyền khuyến cáo\r\nnhân rộng.
\r\n\r\n+ Mô hình trồng rừng: Đã triển\r\nkhai thực hiện Khuyến nông trồng 248,45 ha cây lâm nghiệp với các mô hình trồng\r\ncây Bạch đàn sử dụng giống Camal, Urô với quy mô 50 ha/31 hộ, trồng cây Gáo\r\nvàng với quy mô 15 ha/13 hộ trên huyện Sa Thầy; mô hình trồng cây Thông ba lá\r\ntrên đất rẫy bạc màu tại huyện Đăk Glei với quy mô 4,5 ha/9 hộ; mô hình trồng\r\ncây bời lời đỏ quy mô 20ha/55 hộ, trồng cây Dổi ghép quy mô 1,5 ha tại huyện\r\nĐăk Hà; dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất tại huyện Đăk Tô đã hỗ trợ trồng\r\n157,45 ha Bạch Đàn. Đến nay, cây lâm nghiệp sinh trưởng phát triển tốt phù hợp\r\nvới khí hậu địa phương, giúp quản lý rừng bền vững, bảo vệ môi trường, phù hợp\r\nvới định hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh.
\r\n\r\n- Đối với các mô hình chăn\r\nnuôi:
\r\n\r\n+ Các mô hình chăn nuôi: Thực\r\nhiện các mô hình chăn nuôi gà J - DaBaCo, gà bố mẹ LV, gà đẻ thả vườn, nuôi gà\r\nan toàn sinh học; mô hình nuôi heo bản địa, heo sọc dưa tại các huyện Ngọc Hồi,\r\nSa Thầy, Đăk Hà, Đăk Glei, Ia’HDrai, Thành phố Kon Tum đã chăn nuôi 6.500 con\r\ngà, 500 con ngang; 375 con heo, 160 con thỏ. Các mô hình chăn nuôi đã đem lại\r\nhiệu quả kinh tế, thiết thực cho người dân chăn nuôi. Triển khai mô hình chuyển\r\ngiao công nghệ chăn nuôi heo sinh sản theo hướng an toàn dịch bệnh tại huyện\r\nĐăk Glei, mô hình sử dụng nguồn thức ăn hữu cơ, chăn nuôi sản xuất theo tiêu\r\nchuẩn an toàn sinh học, kết quả heo đã đủ điều kiện để làm giống sinh sản.
\r\n\r\n+ Mô hình trồng cây thức ăn\r\nchăn nuôi: Mô hình trồng ngô sinh khối làm thức ăn chăn nuôi tại thành phố Kon\r\nTum với quy mô nhỏ, 0,5 ha/2 hộ, năng suất bình quân 4 - 5 tấn/sào (giá bán\r\ngộp 3 triệu/sào), tăng hơn 1 triệu đồng/sào so với ngô thu hạt (lãi gấp\r\n1,5 lần trồng ngô lấy hạt). Trồng ngô sinh khối làm thức ăn cho gia súc có\r\nthời gian thu hoạch sớm (75 - 90 ngày tùy theo giống), ngắn hơn trồng\r\nngô lấy hạt từ 20 - 30 ngày, nên có thể trồng 3 vụ/năm. Ngô lấy hạt chỉ trồng tối\r\nđa 2 vụ/năm.
\r\n\r\n+ Mô hình mẫu phòng chống đói\r\nrét cho đàn trâu bò: Mô hình được thực hiện gắn với cuộc vận động làm thay đổi “nếp\r\nnghĩ, cách làm” của đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện Tu Mơ Rông, Kon\r\nPlông, Đăk Glei với quy mô 240 con trâu bò. Kết quả đàn trâu, bò mô hình sinh\r\ntrưởng phát triển tốt, không có gia súc chết do đói, rét.
\r\n\r\n- Đối với các mô hình thủy sản:\r\nĐã thực hiện 06 mô hình tại các huyện Ngọc Hồi, Đăk Hà, Kon Plông, Sa Thầy nuôi\r\ncá ao, cá nước ngọt; tận dụng tiềm năng mặt nước trên sông, hồ chứa nuôi cá, ếch\r\nlồng. Kết quả cá, ếch sinh trưởng phát triển tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cho\r\nngười chăn nuôi, tạo ra sản phẩm an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường, người dân\r\ntận dụng diện tích mặt nước trên sông, hồ chứa, tiết kiệm chi phí thức ăn.
\r\n\r\n- Đối với các mô hình dược liệu:\r\nThực hiện các mô hình trồng sâm dây tại các huyện vùng Đông trường sơn với quy\r\nmô 15,9 ha. Các mô hình trồng cây dược liệu phù hợp với khí hậu địa phương như\r\nĐinh Lăng (thuần, xen), nghệ, mướp đắng quy mô 09 ha tại huyện Đăk Hà, Ia H’Drai;\r\ntrồng Sa nhân dưới tán rừng quy mô 15 ha tại huyện Sa Thầy, trồng thử nghiệm\r\nLan Kim Tuyến quy mô 900m2 huyện Đăk Glei, trồng Sơn Tra quy mô 13\r\nha tại huyện Tu Mơ Rông. Qua mô hình các hộ dân đã biết được kỹ thuật trồng và\r\nchăm sóc cây dược liệu, đạt hiệu quả kinh tế so với mục tiêu đề ra.
\r\n\r\n- Mô hình liên kết sản xuất -\r\ntiêu thụ sản phẩm:
\r\n\r\n+ Dự án phát triển sản xuất\r\nliên kết chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm rau an toàn do Trung tâm Dịch\r\nvụ nông nghiệp huyện Đăk Tô thực hiện trong 03 năm (2021 - 2023) với quy mô 05\r\nha/07 hộ tham gia cho kết quả doanh thu bình quân trong năm 2021 đạt khoảng 500\r\ntriệu đồng/năm; lợi nhuận khoảng 250 triệu đồng/năm. Qua đó góp phần thay đổi\r\nnhận thức của người sản xuất trong sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, tập trung,\r\nđảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và thay đổi nhận thức, hành động của người\r\ntiêu dùng về sử dụng hàng hóa đảm bảo nguồn gốc, chất lượng. Tuy nhiên việc\r\ntiêu thụ sản phẩm hiện nay còn khó khăn, mới chỉ tiêu thụ trên địa bàn huyện\r\nĐăk Tô và huyện Ngọc Hồi.
\r\n\r\n+ Mô hình liên kết sản xuất -\r\ntiêu thụ sản phẩm Chuối xuất khẩu với công ty Cổ phần KOTINOCHI tại huyện Đăk\r\nTô: Mô hình thực hiện từ năm 2020-2023, triển khai với quy mô 10,4 ha/07 hộ\r\ntham gia tại 02 xã Đăk Rơ Nga, Văn Lem. Tuy nhiên phần lớn diện tích liên kết\r\nmô hình trồng chuối tại 02 xã Đăk Rơ Nga, Văn Lem sinh trưởng, phát triển chậm\r\nhơn so với độ tuổi; quả ngắn, nhỏ so với quả chuối tiêu hồng ở ngoài mô hình, tỷ\r\nlệ phát triển không đồng đều, không đạt theo tiêu chuẩn chuối xuất khẩu theo\r\nyêu cầu của công ty Cổ phần KOTINOCHI (đơn vị liên kết tiêu thụ sản phẩm).
\r\n\r\n+ Mô hình Phát triển sản xuất\r\nliên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm cà phê vối tại thị trấn\r\nĐăk Tô: Mô hình thực hiện trong 03 năm (từ tháng 10/2020 đến 10/2023) với quy mô\r\n60 ha, đối tượng tham gia: Hợp tác xã Nông nghiệp DVTM Rạng Đông. Kết quả: Hiện\r\nnay, mô hình đạt hiệu quả kinh tế, sản phẩm cà phê có đầu ra ổn định và các hộ\r\ndân trong HTX được hưởng theo đúng hợp đồng đã ký kết với đơn vị bao tiêu sản\r\nphẩm.
\r\n\r\n+ Mô hình liên kết giữa HTX Quyết\r\nThắng với người dân thực hiện trồng cây Gai xanh huyện Đăk Tô: Mô hình thực hiện\r\ntrong năm 2021 với quy mô 2 ha/01 hộ. Nguồn vốn 100% của người dân liên kết với\r\nHTX thực hiện. Hiện nay, hộ dân đang tiến hành chăm sóc theo quy trình, cây\r\nsinh trưởng phát triển bình thường.
\r\n\r\n+ Mô hình dự án phát triển sản\r\nxuất - liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả an toàn\r\n(cây mắc ca) năm 2020: Tổng cây Mắc ca đã cấp phát trong năm 2021 trên toàn huyện\r\nĐăk Tô: 9.043 cây. Nhìn chung hiện nay cây Mắc ca trên địa bàn huyện sinh trưởng,\r\nphát triển tốt.
\r\n\r\n- Mô hình khuyến nông ứng dụng\r\ncông nghệ cao gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn huyện Đăk Tô:
\r\n\r\n+ Dự án liên kết sản xuất -\r\ntiêu thụ sản phẩm cây Nha đam: Dự án liên kết sản xuất- tiêu thụ sản phẩm Nha\r\nđam với Công ty cổ phần KOTINOCHI thực hiện trên địa bàn huyện Đăk Tô với tổng\r\ndiện tích 8,05 ha/08 hộ tham gia. Năm 2020, các hộ dân tham gia Dự án đã thực\r\nhiện trồng và tiến hành lắp đặt hệ thống tưới nước tiết kiệm theo hướng dẫn của\r\nTrung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện. Năm 2021, Trung tâm dịch vụ nông cấp cây\r\ngiống, phân bón, thuốc BVTV cho hộ dân thực hiện mô hình liên kết - tiêu thụ sản\r\nphẩm Nha đam. Kết quả: Tháng 6/2021 các hộ dân tham gia mô hình thu hoạch sản\r\nphẩm đợt 1, đơn vị liên kết đã thu mua với sản lượng 8.607 kg/7,53 ha. Tuy\r\nnhiên, do tình hình dịch bệnh Covid-19 trong thời gian qua nên đơn vị liên kết\r\ntiêu thụ sản phẩm không thực hiện thu mua sản phẩm nên các hộ tham gia mô hình\r\nđã bỏ vườn và không tiếp tục chăm sóc.
\r\n\r\n+ Mô hình trồng cây dược liệu\r\nhuyện Đăk Tô: Thực hiện với tổng diện tích: 06 ha (01 ha Sâm Bố Chính, 05 ha gừng\r\nđen) với 47 thành viên của THT Dược liệu 1 và 2 xã Tân Cảnh tham gia liên kết với\r\nHTX Phượng Hoàng bao tiêu sản phẩm. Các hộ dân tham gia Dự án đã thực hiện trồng\r\nvà tiến hành lắp đặt hệ thống tưới nước tiên tiến, tiết kiệm theo hướng dẫn của\r\nTrung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện. Nhìn chung cây dược liệu sinh trưởng, phát\r\ntriển tốt, tỷ lệ sống 85%; hệ thống tưới đang vận hành có hiệu quả. Mô hình có\r\ntính bền vững cao vì có liên kết đầu ra sản phẩm, là cơ sở để đánh giá kết quả\r\nmô hình và khuyến cáo nhân rộng trong thời gian đến.
\r\n\r\n2. Công tác tập huấn, chuyển\r\ngiao kỹ thuật
\r\n\r\nTrong giai đoạn 2020-2022, công\r\ntác tập huấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ được tổ chức thực hiện theo hướng\r\nứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình kỹ thuật canh tác theo hướng công\r\nnghệ cao, sản xuất theo hướng hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch\r\nbệnh,.. Tất cả các hộ nông dân tham gia các mô hình khuyến nông đều được đào tạo\r\ntập huấn kỹ thuật của mô hình.
\r\n\r\nPhối hợp với Đài Phát thanh và\r\nTruyền hình tỉnh, địa phương, Báo Kon Tum xây dựng các phóng sự, đưa tin về hiệu\r\nquả của các mô hình cây trồng, vật nuôi, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới\r\nphương thức canh tác. Tuyên truyền khuyến nông trên các phương tiện truyền\r\nthông nhằm thông tin đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách và các thông\r\ntin cần thiết về công tác khuyến nông, về giá cả thị trường... đến người dân,\r\ndoanh nghiệp, hợp tác xã... để người sản xuất nắm bắt, áp dụng vào sản xuất.\r\nTuyên truyền “về thay đổi nếp nghĩ cách làm cho người đồng bào dân tộc thiểu\r\nsố” nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong công tác chuyển đổi cơ cấu\r\ncây trồng, vật nuôi; đồng thời hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, ứng dụng\r\nkhoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất, sản lượng sản\r\nphẩm cho người dân.
\r\n\r\nCông tác đào tạo, huấn luyện tập\r\ntrung nâng cao năng lực chuyên môn cho khuyến nông viên các cấp, các xã viên\r\ntrong các HTX và người dân các xã, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; Tổ chức\r\ntập huấn đáp ứng theo yêu cầu thực tế của địa phương như: Trồng cây ăn quả, cây\r\nmắc ca, dược liệu, sắn bền vững và phòng bệnh khảm lá sắn, phòng chống dịch bệnh\r\nviêm da nổi cục trên trâu, bò, chăm sóc vật nuôi an toàn dịch bệnh hại....
\r\n\r\nQua 3 năm triển khai thực hiện\r\ntoàn tỉnh đã tổ chức được 147 lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo, tham quan; thu\r\nhút 4.266 lượt người dân tham gia. Thông qua tập huấn gắn với xây dựng mô hình,\r\ncác hộ dân đã được nắm được kỹ thuật và áp dụng vào sản xuất, nâng cao hiệu quả\r\nkinh tế. Ngoài công tác tập huấn, tuyên truyền, khi các mô hình đạt hiệu quả,\r\ncác đơn vị khuyến nông cấp tỉnh, huyện đều tổ chức hội thảo cho các hộ nông dân\r\ntham gia mô hình và hộ dân không tham gia mô hình để trao đổi, học tập kinh\r\nnghiệm, từ đó nhân rộng mô hình.
\r\n\r\n3. Hợp tác quốc tế về khuyến\r\nnông
\r\n\r\nThực hiện Kế hoạch số\r\n925/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về triển\r\nkhai Biên bản ghi nhớ hợp tác giữa tỉnh Kon Tum với tỉnh Salavan (Lào), Sở Nông\r\nnghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Trung tâm khuyến nông tỉnh cử cán bộ\r\nsang triển khai công tác hỗ trợ xây dựng 01 vườn ươm cây giống tại huyện Lao\r\nNgam, tỉnh Salavan quy mô 1.000m2, hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm cây giống\r\ncà phê và hỗ trợ xây dựng mô hình trồng cà phê năm 2020 với quy mô mô hình 05\r\nha.
\r\n\r\n4. Kết quả thực hiện các giải\r\npháp chương trình khuyến nông giai đoạn 2020 - 2022
\r\n\r\na) Giải pháp về kỹ thuật
\r\n\r\n- Về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật:\r\nTrung tâm Khuyến nông tỉnh, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp các huyện thành phố\r\nđã thường xuyên cập nhật xây dựng các mô hình sử dụng các giống cây, con mới; ứng\r\ndụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thâm canh cây trồng, vật nuôi; sản xuất bền\r\nvững; ứng dụng công nghệ cao; sản xuất theo quy trình an toàn, theo tiêu chuẩn\r\nVietGAP, GlobalGAP.
\r\n\r\n- Công tác lập kế hoạch cho hoạt\r\nđộng xây dựng mô hình hàng năm và giai đoạn 2020 - 2022 đã lựa chọn các mô hình\r\nmang tính cấp thiết, có tiềm năng thị trường, phù hợp với địa phương và có tính\r\nthuyết phục, khả thi trong thực tế.
\r\n\r\n- Công tác triển khai thực hiện\r\nđã chọn điểm chọn hộ tham gia các mô hình trình diễn là những hộ, nhóm hộ nông\r\ndân thực sự tự nguyện có nhu cầu mong muốn được áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới\r\nvào sản xuất, tuân thủ quy trình kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu các mô hình trong\r\ntrình diễn khuyến nông.
\r\n\r\n- Các cán bộ kỹ thuật Khuyến\r\nnông từ tỉnh đến cơ sở được trang bị kiến thức, cập nhật, được đào tạo bồi dưỡng\r\nthường xuyên đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất và chỉ đạo sản xuất.
\r\n\r\nb) Giải pháp về chính sách
\r\n\r\n- Các hoạt động xây dựng mô\r\nhình, tập huấn, hội nghị, thông tin tuyên truyền áp dụng theo Nghị định\r\n83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 của 2018 của Chính phủ về Khuyến nông; Thông tư(1) của Bộ Tài chính; Nghị quyết(2) của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum; các Quyết định của Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh Kon Tum(3).
\r\n\r\n- Huy động nguồn lực xã hội cho\r\nhoạt động khuyến nông, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, các tổ chức đoàn thể,\r\ncác địa phương để triển khai các hoạt động khuyến nông.
\r\n\r\n- Khuyến khích phát triển các\r\nhình thức liên kết tự nguyện, các liên minh trong tổ chức sản xuất, dịch vụ đầu\r\nvào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa nông hộ với doanh nghiệp, tổ chức khoa học,\r\nhiệp hội ngành hàng, trong đó doanh nghiệp là trung tâm.
\r\n\r\n- Tạo điều kiện giúp cho các hợp\r\ntác xã, các chủ trang trại và hộ nông dân gặp gỡ giao lưu giữa bốn nhà: nhà\r\nnông, nhà nước, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp để trao đổi kinh nghiệm trong\r\nsản xuất, chuyển giao khoa học công nghệ và hỗ trợ về tiêu thụ sản phẩm.
\r\n\r\n- Kêu gọi các đơn vị, tổ chức,\r\ndoanh nghiệp đầu tư cho các hoạt động khuyến nông.
\r\n\r\nc) Giải pháp về tổ chức
\r\n\r\n- Đã tích cực đổi mới nội dung\r\nvà phương pháp hoạt động, lồng ghép với kế hoạch thực hiện cuộc vận động “Làm\r\nthay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân\r\ntộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững”, chọn các hộ là người dân tộc\r\nthiểu số nhiệt tình, có nguyện vọng tiếp cận với những mô hình mới, giúp để\r\nnâng cao nhận thức, hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông đặc biệt đối với\r\nngười dân tộc thiểu số.
\r\n\r\n- Phối hợp chặt chẽ giữa cơ\r\nquan quản lý, cơ quan thực hiện và chính quyền địa phương cơ sở trong quá trình\r\ntriển khai theo dõi và vận động nhân rộng mô hình.
\r\n\r\n- Phối hợp chặt chẽ giữa khuyến\r\nnông các cấp, các địa phương, các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực\r\nhiện các mô hình trình diễn.
\r\n\r\n- Thường xuyên đào tạo cập nhật,\r\nnâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bổ sung kiến thức về tổ chức sản xuất,\r\nthị trường,... hỗ trợ kịp thời cho nhu cầu sản xuất.
\r\n\r\n5. Đánh giá chung
\r\n\r\na) Kết quả đạt được
\r\n\r\n- Các mô hình khuyến nông năm\r\ngiai đoạn 2020 - 2022 do Trung tâm Khuyến nông tỉnh, các đơn vị Khuyến nông cấp\r\nhuyện thực hiện đều đạt 100% kế hoạch và theo đúng nội dung Chương trình Khuyến\r\nnông tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020 - 2022.
\r\n\r\n- Các mô hình khuyến nông đều\r\ntriển khai đúng tiến độ, mùa vụ, đạt được mục tiêu đề ra, nhiều mô hình có hiệu\r\nquả cao, đáp ứng được nhu cầu thực tế của người dân như: mô hình sản xuất lúa,\r\nđưa giống các giống lúa chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu (như giống\r\nlúa ST24, ST25) sản xuất theo quy trình an toàn; giống lúa ST24 được đánh\r\ngiá là thích ứng, sinh trưởng tốt, không có sâu bệnh hại. Mặc dù năng suất chỉ\r\nđạt 65 - 70 tạ/ha nhưng với nhiều ưu điểm vượt trội về chất lượng gạo (giá\r\nbán gạo ST24 thị trường hiện nay từ 18.000 - 25.000 đồng/kg), tính thích ứng\r\ncùng khả năng chống chịu sâu bệnh cao, mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt; mô\r\nhình cây ăn quả đã lựa chọn các giống cây ăn quả phù hợp vừa thực hiện trồng\r\nthuần vừa trồng xen (cây mít, chuối, dứa, chanh dây, bơ, sầu riêng) để\r\nnâng cao hiệu quả sản xuất; các mô hình trồng cây dược liệu góp phần hình thành\r\ncác vùng dược liệu của tỉnh. Đặc biệt đã thực hiện một số mô hình trồng cây ăn\r\nquả, mô hình trồng dược liệu có hệ thống tưới tiết kiệm, trồng dứa phủ bạt ni\r\nlông,... vừa ứng dụng công nghệ trong sản xuất giống, công nghệ trong kỹ thuật\r\ntrồng và chăm sóc kết nối tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả, thu nhập cho\r\nnông dân, tổ chức sản xuất. Các mô hình cây ăn quả trồng xen trong vườn cà phê\r\nvối là điều kiện để phát triển sản xuất cà phê, cây ăn quả bền vững, điều hòa\r\nmôi trường đất, môi trường không khí, môi trường sống của người sản xuất và người\r\ntiêu dùng.
\r\n\r\nMột số mô hình thủy sản đưa các\r\ngiống mới, kỹ thuật nuôi mới như mô hình nuôi cá rô phi ProGift cho năng suất\r\nvượt trội, tỷ lệ nuôi sống đạt 85%, khối lượng trung bình đạt từ\r\n600gram-650gram/con; mô hình nuôi ếch lồng (16m2/lồng) với lợi nhuận\r\ncủa 01 lồng/năm ước tính đạt khoảng trên 10.000.000 đồng...
\r\n\r\n- Công tác tuyên truyền, phổ biến\r\nkịp thời các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về sản xuất\r\nnông nghiệp và khuyến nông đến với nông dân, người sản xuất, từ đó góp phần chuyển\r\ndịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn. Công tác tập huấn kỹ thuật, đào tạo\r\nđược đổi mới về phương thức theo hướng đa dạng, linh hoạt phù hợp với đối tượng,\r\nnội dung nhằm truyền đạt thông tin, kiến thức, chú trọng đào tạo kỹ năng và thực\r\nhành trên thực địa.
\r\n\r\nb) Hạn chế khó khăn và\r\nnguyên nhân
\r\n\r\nBên cạnh những kết quả đạt được,\r\nviệc triển khai Chương trình Khuyến nông trong giai đoạn 2020 - 2022 còn có một\r\nsố hạn chế, khó khăn, như sau:
\r\n\r\n- Năm 2020 - 2021, ngành nông\r\nnghiệp tỉnh Kon Tum đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh\r\nCOVID-19 kéo dài, giá cả vật tư sản xuất nông nghiệp (phân bón, thuốc BVTV…)\r\ntăng cao; giá cả đầu ra sản phẩm nông nghiệp của người dân không ổn định.\r\nCác loại nông sản khó khăn trong việc tiêu thụ như: Dưa hấu, sắn, mía, cây ăn\r\nquả, rau và dược liệu các loại. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn\r\nbiến phức tạp, dịch bệnh viêm da nổi cục trên trâu bò, dịch tả lợn Châu Phi, dịch\r\nkhảm lá sắn,... gây khó khăn cho việc tái đàn, tăng đàn, ổn định sản xuất.
\r\n\r\n- Đa số diện tích đất sản xuất\r\nnông nghiệp trên địa bàn còn manh mún, nhỏ lẻ, không tập trung, nên việc vận động\r\nnông dân dồn đổi, tập trung đất nông nghiệp để xây dựng mô hình cánh đồng lớn\r\nthực hiện ứng dụng công nghệ cao còn nhiều khó khăn. Mô hình sản xuất hữu cơ\r\nkhó triển khai do tập quán sản xuất người dân vẫn còn thói quen sử dụng thuốc\r\ndiệt cỏ và còn nặng về quảng canh.
\r\n\r\n- Dự án phát triển sản xuất -\r\nliên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm nông sản chưa bền vững\r\nnên gặp khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.
\r\n\r\n- Việc xây dựng các mô hình\r\nnông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong khuyến nông gặp khó khăn do yêu cầu\r\nkinh phí đầu tư lớn, trong khi nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông hàng năm hạn\r\nchế, đầu ra sản phẩm còn nhiều khó khăn nên các hộ dân còn tâm chưa mạnh dạn\r\ntham gia mô hình.
\r\n\r\n- Một số hộ dân còn trông chờ\r\nvào sự hỗ trợ của nhà nước, chưa nỗ lực phấn đấu phát triển sản xuất, xóa đói\r\ngiảm nghèo, chưa tự nguyện chủ động kinh phí để nhân rộng các mô hình hiệu quả\r\nvào sản xuất.
\r\n\r\n- Hiện nay, hầu hết các huyện,\r\nthành phố đều không có cán bộ khuyến nông viên cơ sở; công tác khuyến nông cấp\r\nxã chủ yếu là do cán bộ xã kiêm nhiệm nên gặp khó khăn trong việc trong quá\r\ntrình triển khai các hoạt động khuyến nông.
\r\n\r\nC. NỘI\r\nDUNG CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
\r\n\r\nI. CĂN CỨ\r\nPHÁP LÝ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
\r\n\r\n- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP\r\nngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
\r\n\r\n- Quyết định số\r\n1360/QĐ-BNN-KHCN ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn phê duyệt chương trình Khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020 - 2025;
\r\n\r\n- Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày\r\n25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu\r\nlại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
\r\n\r\n- Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày\r\n28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Phát\r\ntriển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm\r\n2050;
\r\n\r\n- Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày\r\n12 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính\r\nphủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai\r\nđoạn 2021-2025;
\r\n\r\n- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng\r\nbộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 (Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 30\r\ntháng 9 năm 2020); Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của\r\nHội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm\r\ngiai đoạn 2021 - 2025;
\r\n\r\n- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày\r\n25 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp hàng hóa đi vào chiều\r\nsâu, ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ\r\nđến năm 2030;
\r\n\r\n- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày\r\n25 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển lâm\r\nnghiệp bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon\r\nTum; Quyết định số 144/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nvề việc phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025 và định hướng\r\nđến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
\r\n\r\n- Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày\r\n19 tháng 5 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về đầu tư, phát triển\r\nvà chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
\r\n\r\n- Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND\r\nngày 17 tháng 4 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về quy định nội\r\ndung chi, mức chi từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động khuyến\r\nnông áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
\r\n\r\n- Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày\r\n12 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch liên kết\r\nsản xuất, tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
\r\n\r\n- Quyết định số 1178/QĐ-BNN-TT\r\nngày 31 tháng 3 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc phê\r\nduyệt Đề án tái canh giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 31\r\ntháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Đề án phát\r\ntriển cây cà phê tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
\r\n\r\n- Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày\r\n15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển\r\nbền vững Mắc ca giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
\r\n\r\n- Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND\r\nngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành định mức\r\nkinh tế - kỹ thuật một số loài cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Kon Tum;\r\nQuyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 về việc sửa đổi, bổ sung\r\nđịnh mức một số loại cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Mục tiêu chung
\r\n\r\n- Nâng cao năng lực và hiệu quả\r\nsản xuất, kinh doanh nông nghiệp của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh\r\nvực nông nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ\r\ntái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, cải thiện thu nhập và đời\r\nsống cho Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n- Huy động nguồn lực từ các tổ\r\nchức, cá nhân tham gia chuyển giao khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Xây dựng\r\nchương trình, nhiệm vụ khuyến nông trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,\r\nnuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp… gắn với chuyển giao công nghệ, liên kết, tiêu\r\nthụ sản phẩm nhằm đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật về giống mới, kỹ thuật mới,\r\ntiên tiến vào sản xuất, góp phần chuyển đổi cơ cấu trong lĩnh vực nông nghiệp\r\ntheo hướng tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao, tiêu thụ ổn định. Tiếp tục\r\nthực hiện sản xuất nông nghiệp đi vào chiều sâu theo hướng sản xuất hàng hóa ứng\r\ndụng công nghệ cao gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ; phát triển nền sản\r\nxuất nông nghiệp hiện đại theo hướng hữu cơ, tiêu chuẩn VietGAP, nông nghiệp sạch,\r\nan toàn gắn với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái nông nghiệp.
\r\n\r\n2. Mục tiêu cụ thể
\r\n\r\n- Xây dựng mô hình chuyển giao\r\ncông nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, giống cây trồng, vật nuôi với quy mô\r\ntập trung, trọng điểm phù hợp với từng vùng sinh thái, thiết bị công nghệ, các\r\nsản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị, an toàn sinh học, thích ứng\r\nvới biến đổi khí hậu, thị trường tiêu thụ. Trong đó ưu tiên mô hình nông nghiệp\r\nứng dụng công nghệ cao; mô hình nông nghiệp hữu cơ; mô hình trồng, thâm canh,\r\nchế biến, chuỗi liên kết tiêu thụ dược liệu; mô hình phát triển các cây ăn quả\r\ntheo hướng có cấp chứng nhận, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, cấp mã số vùng trồng;\r\nmô hình canh tác cà phê bền vững; mô hình phát triển cây lương thực bền vững\r\nthích ứng với biến đổi khí hậu, sản xuất tập trung theo mô hình cánh đồng lớn,\r\nliên kết tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; mô hình phát triển kinh tế lâm\r\nnghiệp; mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng; mô hình trồng thâm canh, xen canh\r\ncây Mắc ca; mô hình chăn nuôi theo hướng VietGAHP; mô hình liên kết trong chăn\r\nnuôi, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm;...
\r\n\r\n- Chuyển giao các tiến bộ kỹ\r\nthuật, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông minh, chuyển đổi số trong sản xuất\r\nnông lâm nghiệp.
\r\n\r\n- Khai thác, tận dụng tiềm năng\r\nmặt nước từ lòng hồ thủy điện Ya Ly, Plei Krông, Sê San, Thượng Kon Tum,… và diện\r\ntích ao hồ nhỏ trên địa bàn tỉnh để nuôi thủy sản nước ngọt, tạo ra sản phẩm thủy\r\nsản an toàn, năng suất và hiệu quả mô hình tăng thêm 15-20% so với ngoài mô\r\nhình; tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
\r\n\r\n- Nâng cao chất lượng công tác\r\nthông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước\r\nvề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và khuyến nông trên các phương tiện truyền\r\nthông. Phổ biến quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất kinh\r\ndoanh hiệu quả. Thông tin về thị trường, giá cả nông sản, vật tư nông nghiệp, lịch\r\nnông vụ, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, dịch hại. Truyền thông\r\nvề quản lý chất thải trong nông nghiệp, thu gom, phân loại, tái sử dụng chất thải\r\nnhựa trong ngành nông nghiệp...
\r\n\r\n- Đào tạo, tập huấn nâng cao\r\ntrình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ khuyến nông, đào tạo giảng viên về quản\r\nlý dịch hại tổng hợp trên cây trồng chủ lực, công tác tiếp cận thị trường và\r\nliên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị; chuyển đổi\r\nsố trong khuyến nông, nâng cao kiến thức về an toàn thực phẩm, sản xuất nông\r\nnghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh…. Tập\r\nhuấn cho đối tượng tham gia sản xuất chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nông\r\nnghiệp, sản xuất gắn với lợi thế từng vùng liên kết theo chuỗi giá trị sản xuất,\r\ntiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường.
\r\n\r\n- Tư vấn và cung ứng dịch vụ về\r\nchuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ; dịch vụ giống, vật tư phục vụ\r\nsản xuất theo quy định.
\r\n\r\n- Thực hiện nội dung Hợp tác quốc\r\ntế về khuyến nông theo quy định tại Chương II Điều 10 Nghị định số\r\n83/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông.
\r\n\r\nIII. PHẠM\r\nVI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
\r\n\r\n1. Phạm vi: Thực hiện\r\ntrên phạm vi toàn tỉnh.
\r\n\r\n2. Đối tượng thực hiện
\r\n\r\n- Tổ chức, cá nhân thuộc hệ thống\r\nKhuyến nông tỉnh Kon Tum; tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu,\r\nđào tạo, chuyển giao, có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khuyến\r\nnông, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông lâm nghiệp; tổ chức, cá nhân\r\nkhác bao gồm: tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, tổ\r\nchức xã hội nghề nghiệp và tổ chức, cá nhân khác có tham gia hoạt động khuyến\r\nnông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
\r\n\r\n- Người sản xuất: Nông dân, chủ\r\ntrang trại, tổ viên tổ hợp tác, thành viên hợp tác xã và các cá nhân hoạt động\r\nsản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
\r\n\r\n- Tổ liên kết, tổ hợp tác, hợp\r\ntác xã, doanh nghiệp và các tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh trong\r\nlĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
\r\n\r\nIV. NỘI DUNG\r\nCHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG
\r\n\r\n1. Bồi dưỡng, tập huấn và\r\nđào tạo
\r\n\r\na) Đào tạo, tập huấn nâng\r\ncao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng khuyến nông nâng cao\r\nnăng lực
\r\n\r\nTập huấn, bồi dưỡng nâng cao\r\nnăng lực cho cán bộ, cộng tác viên khuyến nông về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật\r\nkhuyến nông.
\r\n\r\nQuy mô dự kiến: 15 lớp\r\n/năm.
\r\n\r\nĐịa bàn triển khai: Các huyện,\r\nthành phố.
\r\n\r\nb) Tập huấn chuyển giao tiến\r\nbộ kỹ thuật sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp
\r\n\r\n- Tập huấn cho các tổ chức, cá\r\nnhân hiểu biết về chuỗi giá trị (điều kiện, lợi ích, trách nhiệm khi tham\r\ngia chuỗi).
\r\n\r\n- Tập huấn trang bị kiến thức\r\nvà chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới trong trồng trọt, chăn nuôi; chuyển đổi số\r\ntrong khuyến nông, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
\r\n\r\n- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực\r\nvề kỹ thuật và quản lý, kiến thức thị trường, xây dựng thương hiệu, liên kết\r\ntiêu thụ sản phẩm cho các hộ sản xuất, Hợp tác xã có mô hình trang trại lớn.
\r\n\r\nQuy mô dự kiến: 200 lớp/năm.
\r\n\r\nĐịa bàn triển khai: Các huyện,\r\nthành phố.
\r\n\r\n2. Thông tin tuyên truyền
\r\n\r\na) Thông tin truyền thông
\r\n\r\n- Nội dung tuyên truyền:
\r\n\r\n+ Tuyên truyền chủ trương của Đảng,\r\nchính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và khuyến\r\nnông.
\r\n\r\n+ Phổ biến quy trình sản xuất,\r\ntiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, điển hình tiên tiến\r\ntrong lĩnh vực nông nghiệp và hoạt động khuyến nông.
\r\n\r\n+ Thông tin thị trường, giá cả\r\nnông sản, vật tư nông nghiệp, lịch nông vụ, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại\r\ndo thiên tai, dịch hại.
\r\n\r\n+ Xây dựng mạng lưới thông tin\r\ntruyền thông khuyến nông để tư vấn, chuyển giao công nghệ và tiếp nhận thông\r\ntin phản hồi từ thực tế sản xuất.
\r\n\r\n- Phương thức thực hiện:
\r\n\r\n+ In ấn tài liệu tập huấn,\r\ntuyên truyền của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
\r\n\r\n+ Thông tin tuyên truyền trên\r\ncác Báo, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, địa phương.
\r\n\r\n+ Duy trì, phát triển trang web,\r\ncập nhật thường xuyên tin tức, đăng tải tin, bài, ảnh, video tuyên truyền trên\r\ntrang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân\r\ndân các huyện, thành phố.
\r\n\r\nb) Tổ chức hội nghị, hội thảo,\r\ndiễn đàn khuyến nông, tham quan học tập
\r\n\r\n- Tổ chức các hội nghị, hội thảo\r\nchuyên đề để tổng kết, đánh giá kịp thời các mô hình khuyến nông và đề xuất các\r\ngiải pháp, chính sách phát triển, những kinh nghiệm hay trong sản xuất cũng như\r\ncác hình thức liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
\r\n\r\n- Tổ chức hội nghị đánh giá\r\ncông tác phối hợp thông tin truyền thông với cơ quan thông tấn báo chí.
\r\n\r\n- Tổ chức hội thảo tuyên truyền,\r\nquảng bá các sản phẩm chủ lực, thương hiệu chủ lực của tỉnh và các sản phẩm\r\ntheo chuỗi giá trị.
\r\n\r\n- Tham quan, trao đổi kinh nghiệm,\r\nhọc tập tiến bộ khoa học kỹ thuật;
\r\n\r\n- Tổ chức, hỗ trợ tham gia các\r\nhội thi, hội diễn: Nhà nông đua tài, cán bộ khuyến nông giỏi,...
\r\n\r\n3. Xây dựng và nhân rộng mô\r\nhình
\r\n\r\na) Sản xuất cà phê bền vững,\r\nan toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị gắn với tiêu thụ sản\r\nphẩm.
\r\n\r\n- Nội dung thực hiện:\r\nĐưa các tiến bộ kỹ thuật (giống, tái canh, ghép cải tạo, trồng xen...) để xây dựng\r\ncác mô hình trồng tái canh, thâm canh đạt hiệu quả. Xây dựng mô hình sản xuất\r\ncà phê bền vững gắn với tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu\r\nquả, đảm bảo phát triển bền vững.
\r\n\r\n- Quy mô dự kiến: 80\r\nha/03 năm.
\r\n\r\n- Địa bàn triển khai: Cây\r\ncà phê vối đối với các xã, huyện vùng Tây Trường sơn và cà phê chè đối với các\r\nxã, huyện vùng Đông Trường sơn.
\r\n\r\nb) Phát triển sản xuất cây\r\năn quả có hiệu quả kinh tế, cây ăn quả đặc sản của tỉnh tạo sản phẩm đặc trưng\r\ncủa vùng theo hướng bền vững liên kết sản xuất gắn tiêu thụ sản phẩm
\r\n\r\n- Nội dung: Xây dựng mô\r\nhình cây ăn quả có hiệu quả kinh tế phù hợp với điều kiện của từng vùng theo hướng\r\nbền vững, liên kết tiêu thụ sản phẩm; lựa chọn mô hình trồng xen cây ăn quả\r\ntrong vườn cà phê, vườn tạp nhằm đa dạng sản phẩm, tăng thu nhập. Kết hợp với\r\ncác đơn vị chuyên môn khác tổ chức chứng nhận chất lượng cây ăn quả đặc thù cho\r\nmột số vùng, từng bước hình thành các vùng cây ăn quả có đủ tiêu chuẩn nhằm mở\r\nrộng thị trường tiêu thụ.
\r\n\r\n- Quy mô dự kiến: 400\r\nha/03 năm.
\r\n\r\n- Địa bàn triển khai:\r\nCác huyện, thành phố Kon Tum.
\r\n\r\nc) Phát triển sản xuất lúa an\r\ntoàn, bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu hướng tới sản xuất lúa hữu cơ; Sản\r\nxuất lúa năng suất cao đảm bảo an ninh lương thực cho vùng khó khăn, đặc biệt\r\nkhó khăn, vùng dân tộc thiểu số
\r\n\r\n- Nội dung: Tại các vùng\r\nkhó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng các mô hình sản xuất các giống\r\nlúa mới, có năng suất cao đáp ứng nhu cầu lương thực của người dân. Tại các\r\nvùng chuyên canh thực hiện mô hình sản xuất lúa chất lượng cao, sản xuất tập\r\ntrung theo mô hình cánh đồng lớn. Mô hình áp dụng các biện pháp canh tác: giảm\r\nchi phí sản xuất (giảm lượng giống, giảm thuốc BVTV, thuốc trừ cỏ, phân\r\nbón...). Hướng đến xây dựng mô hình sản xuất lúa theo hướng hữu cơ.
\r\n\r\n- Quy mô dự kiến: 125\r\nha/ 03 năm.
\r\n\r\n- Địa bàn triển khai: Các\r\nhuyện, thành phố Kon Tum.
\r\n\r\nd) Sản xuất sắn bền vững, an\r\ntoàn dịch bệnh; sản xuất ngô an toàn, trồng cây thức ăn chăn nuôi (cỏ, ngô sinh\r\nkhối....)
\r\n\r\n- Nội dung: Lựa chọn một\r\nsố giống sắn mới năng suất và hàm lượng tinh bột cao đã được công nhận, có khả\r\nnăng kháng bệnh khảm lá, chổi rồng… để xây dựng mô hình trình diễn với quy\r\ntrình thâm canh sắn bền vững, an toàn dịch bệnh; xây dựng mô hình sản xuất ngô\r\nan toàn, ngô lai kháng sâu keo mùa thu...; trồng cây thức ăn chăn nuôi.
\r\n\r\n- Quy mô dự kiến: 220\r\nha/ 03 năm.
\r\n\r\n- Địa bàn triển khai: Các\r\nhuyện, thành phố Kon Tum.
\r\n\r\nđ) Sản xuất nông nghiệp an\r\ntoàn theo các tiêu chuẩn (Viet Gap, Global GAP, hữu cơ...), ứng dụng công nghệ\r\ncao, ứng dụng các chế phẩm sinh học trong sản xuất nông lâm nghiệp
\r\n\r\n- Nội dung:
\r\n\r\n+ Hỗ trợ kỹ giống, vật tư nông\r\nnghiệp, kỹ thuật thúc đẩy sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn Viet GAP hình thành\r\nvùng sản xuất rau, hoa quy mô tập trung.
\r\n\r\n+ Hỗ trợ thực hiện mô hình ứng\r\ndụng công nghệ cao trong sản xuất rau, quả, hoa tươi (Hệ thống nhà màng, tưới\r\ntự động…); tổ chức xúc tiến tiêu thụ sản phẩm; tăng hiệu quả kinh tế từ 20%\r\ntrở lên và an toàn đối với môi trường.
\r\n\r\n+ Xây dựng các vườn rau an toàn\r\nkết nối tiêu thụ với các siêu thị, các điểm kinh doanh rau an toàn với nguồn\r\ncung và nguồn tiêu thụ ổn định tăng thu nhập cho người trồng rau, xây dựng môi\r\ntrường sản xuất an toàn.
\r\n\r\n+ Hỗ trợ xây dựng mô hình tưới\r\nnước tự động cho vườn cà phê vối, cây ăn quả nhằm tiết kiệm nước, giảm công lao\r\nđộng, nâng cao hiệu quả sản xuất.
\r\n\r\n+ Hỗ trợ chi phí chứng nhận cơ\r\nsở sản xuất an toàn, cơ sở an toàn dịch bệnh khi tham gia xây dựng mô hình.
\r\n\r\n- Quy mô dự kiến: 110\r\nha/03 năm.
\r\n\r\n- Địa bàn triển khai:\r\nCác huyện, thành phố Kon Tum.
\r\n\r\ne) Phát triển sản xuất các\r\nloại dược liệu an toàn, theo hướng hữu cơ, hình thành thành vùng trồng dược liệu\r\ntập trung, liên kết sản xuất gắn tiêu thụ sản phẩm dược liệu
\r\n\r\n- Nội dung: Hỗ trợ giống\r\ncây dược liệu, vật tư nông nghiệp, hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, bảo\r\nquản để phát triển các loại cây dược liệu nhằm tạo ra sản phẩm đặc trưng theo từng\r\nvùng. Xây dựng mô hình trồng thuần hoặc trồng cây dược liệu dưới tán rừng theo\r\nhướng liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản phẩm.
\r\n\r\n- Quy mô dự kiến: 100\r\nha/ 03 năm.
\r\n\r\n- Địa bàn triển khai:\r\nCác huyện, thành phố Kon Tum.
\r\n\r\ng) Mở rộng diện tích trồng\r\ncây Mắc ca (trồng thuần và trồng xen) hình thành vùng trồng Mắc ca tập trung
\r\n\r\n- Nội dung: Hỗ trợ giống\r\ncây Mắc ca có năng suất, chất lượng cao, giống cây Mắc ca đã được Bộ Nông nghiệp\r\nvà Phát triển nông thôn công nhận; hỗ trợ vật tư nông nghiệp kết hợp hướng dẫn\r\nkỹ thuật để xây dựng các mô hình trồng thuần, trồng xen phù hợp với từng vùng\r\nsinh thái trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n- Quy mô dự kiến: 120\r\nha/ 03 năm
\r\n\r\n- Địa điểm triển khai: Các\r\nhuyện, thành phố Kon Tum.
\r\n\r\nh) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,\r\nnâng cao giá trị sản xuất nông lâm nghiệp
\r\n\r\n- Nội dung: Hỗ trợ cây\r\ngiống, vật tư và kỹ thuật thực hiện chuyển đổi một phần diện tích cây trồng có\r\nhiệu quả kinh tế thấp sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao; sử dụng cơ cấu\r\ncây trồng hợp lý, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng đất, tăng\r\nthu nhập trên cùng diện tích.
\r\n\r\n- Quy mô dự kiến: 10 ha/\r\n03 năm.
\r\n\r\n- Địa bàn triển khai:\r\nCác huyện, thành phố Kon Tum.
\r\n\r\ni) Phát triển kinh tế lâm\r\nnghiệp, trồng dược liệu dưới tán rừng
\r\n\r\n- Nội dung: Hỗ trợ cây\r\ngiống, vật tư và kỹ thuật xây dựng mô hình trồng thuần, trồng xen cây lâm nghiệp,\r\ntrồng cây dược liệu dưới tán rừng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ\r\nphát triển rừng.
\r\n\r\n- Quy mô dự kiến: 150\r\nha/ 3 năm.
\r\n\r\n- Địa bàn triển khai:\r\nCác huyện, thành phố Kon Tum.
\r\n\r\nk) Phát triển chăn nuôi an\r\ntoàn, liên kết sản xuất chăn nuôi gắn với tiêu thụ sản phẩm nâng cao giá trị và\r\nthích ứng với biến đổi khí hậu
\r\n\r\n- Nội dung:
\r\n\r\n+ Xây dựng mô hình và\r\nchuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi trâu, bò, năng suất\r\nvà hiệu quả kinh tế tăng thêm 10%, thay đổi tập quán chăn nuôi thả rông sang\r\nchăn nuôi tập trung có sự quản lý chặt chẽ về môi trường và dịch bệnh.
\r\n\r\n+ Xây dựng các mô hình chăn\r\nnuôi bò sinh sản, lấy thịt, sữa, mô hình cải tạo đàn bò bằng phương pháp thụ\r\ntinh nhân tạo, phương pháp thụ tinh truyền thống.
\r\n\r\n+ Xây dựng mô hình phòng chống\r\nđói rét cho trâu bò, mô hình chế biến bảo quản thức ăn thô xanh; mô hình vỗ béo\r\nbò; trồng cỏ, cây thức ăn gia súc phục vụ chăn nuôi.
\r\n\r\n+ Xây dựng mô hình và áp dụng\r\nquy trình chăn nuôi lợn sinh sản, lợn thịt theo hướng an toàn dịch bệnh; mô\r\nhình nuôi dê sinh sản bằng phương pháp nhốt chuồng; mô hình nuôi dúi thương phẩm;\r\nmô hình nuôi hươu,...
\r\n\r\n+ Xây dựng mô hình ứng dụng các\r\ncông nghệ xử lý chất thải như đệm lót sinh học, Biogas, công nghệ vi sinh...
\r\n\r\n+ Xây dựng các mô hình chăn nuôi\r\ngia cầm lấy thịt, trứng nâng cao chất lượng, năng suất sản phẩm thịt, trứng có\r\ntính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn với\r\nliên kết tiêu thụ sản phẩm.
\r\n\r\n+ Xây dựng mô hình và áp dụng\r\nquy trình kỹ thuật chăn nuôi các giống vật nuôi đặc sản, bản địa nhằm đa dạng\r\nhóa sản phẩm chăn nuôi tại địa phương, khai thác lợi thế tự nhiên từng vùng, tạo\r\nra sản phẩm đặc sản chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng hiệu quả kinh\r\ntế, thu nhập cho người chăn nuôi.
\r\n\r\n- Quy mô dự kiến: Hỗ trợ\r\nchăn nuôi cho 1.300 con trâu, bò; 138.000 con heo; 1.700 con dê; 100 con hươu;\r\n300 cặp Dúi; 23.700 con gia cầm; 30-50 hộ gia đình tham gia mô hình có hệ thống\r\nxử lý chất thải chăn nuôi, đệm lót sinh học, Biogas, công nghệ vi sinh,....
\r\n\r\n- Địa bàn triển khai: Các\r\nhuyện, thành phố Kon Tum.
\r\n\r\nl) Phát triển thủy sản nước\r\nngọt, nuôi thủy sản theo phương pháp VietGAP; nuôi thủy sản áp dụng công nghệ\r\ncao; nuôi các đối tượng thủy đặc sản, nuôi thủy sản lồng bè, bể (bể xây, bể bạt);\r\nchuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ thủy sản
\r\n\r\n- Nội dung: Thực hiện mô\r\nhình nuôi cá lồng (Cá lăng, cá tra, cá lóc, điêu hồng, rô phi, trắm cỏ,...), ếch\r\nlồng, nuôi lươn... cho các hộ sản xuất thuộc vùng lòng hồ; mô hình nuôi cá ao\r\nthâm canh đối với những vùng khác (rô phi, điêu hồng, cá lóc...) và các mô hình\r\nnuôi đặc sản như: Cá tầm, cá hồi, cá niên, ba ba,...
\r\n\r\n- Quy mô dự kiến: 32 mô\r\nhình/03 năm; Mỗi mô hình 0,5 - 01 ha đối với cá ao; 10 - 20 lồng đối với cá lồng.
\r\n\r\n- Địa bàn triển khai: Thành\r\nphố Kon Tum; các huyện: Ia H’Drai, Sa Thầy, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Kon Plông,\r\nĐăk Glei.
\r\n\r\n4. Tư vấn và dịch vụ khuyến\r\nnông
\r\n\r\n- Nội dung hoạt động tư vấn\r\nvà dịch vụ khuyến nông:
\r\n\r\n+ Tư vấn về các chính sách và\r\npháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn;
\r\n\r\n+ Hướng dẫn, khuyến khích cá\r\nnhân, HTX, THT, doanh nghiệp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm;
\r\n\r\n+ Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ\r\nthuật và công nghệ, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp;
\r\n\r\n+ Khởi nghiệp, lập dự án đầu\r\ntư, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, xúc tiến thị trường, xây dựng\r\nthương hiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm, bảo hiểm sản xuất, kinh doanh nông\r\nnghiệp;
\r\n\r\n+ Dịch vụ giống, vật tư, thiết\r\nbị nông nghiệp, bảo vệ thực vật, thú y;
\r\n\r\n+ Tư vấn và dịch vụ khác phù hợp\r\nvới quy định của pháp luật, nhu cầu của người sản xuất và năng lực của tổ chức,\r\ncá nhân hoạt động khuyến nông.
\r\n\r\n- Phương thức thực hiện: Tư\r\nvấn trực tiếp; Tư vấn thông qua các phương tiện truyền thông; Tư vấn thông qua\r\nđào tạo, tập huấn, diễn đàn, tọa đàm; Tư vấn và dịch vụ thông qua thỏa thuận, hợp\r\nđồng.
\r\n\r\n5. Hợp tác quốc tế về khuyến\r\nnông
\r\n\r\n- Nội dung: Xây dựng các\r\nmô hình trồng, thâm canh các loại cây trồng, ứng dụng công nghệ cao trong sản\r\nxuất nông nghiệp để chuyển giao cho nhân dân Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân\r\nLào.
\r\n\r\n- Quy mô dự kiến: 20\r\nha/03 năm;
\r\n\r\n- Địa bàn triển khai: Tại\r\ncác tỉnh của Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
\r\n\r\n\r\n\r\nCăn cứ vào Chương trình khuyến\r\nnông trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2023 - 2025, Sở Nông nghiệp và Phát\r\ntriển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo phân cấp chủ động\r\ncân đối trong phạm vi dự toán được giao hằng năm từ năm 2023 - 2025 (nguồn\r\nngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố theo phân cấp nhà nước hiện hành)\r\nvà kết hợp lồng ghép các nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng\r\nnông thôn mới, các chương trình mục tiêu của trung ương hỗ trợ (nếu có);\r\ncác nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện theo\r\nChương trình khuyến nông trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định\r\nhiện hành.
\r\n\r\nVI. GIẢI\r\nPHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
\r\n\r\n1. Giải pháp về kỹ thuật
\r\n\r\n- Ứng dụng kết quả nghiên cứu về\r\ngiống cây trồng, vật nuôi mới, kết quả các chương trình dự án khảo, thử nghiệm,...\r\ncó triển vọng về năng suất, chất lượng lựa chọn các loại giống và kỹ thuật phù\r\nhợp với điều kiện khí hậu của địa phương để đưa vào các mô hình trình diễn.
\r\n\r\n- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật,\r\nquy trình thực hành nông nghiệp theo tiêu chuẩn (VietGAP, GlobalGAPH,\r\nOrganic...); sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm,\r\ntruy xuất nguồn gốc.
\r\n\r\n- Thông qua việc triển khai mô\r\nhình trình diễn tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất trồng trọt, chăn nuôi,\r\nlâm nghiệp, thủy sản cho người dân để nâng cao trình độ canh tác, tăng giá trị\r\nthu nhập trên đơn vị diện tích góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống\r\nngười dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
\r\n\r\n2. Giải pháp về chính sách
\r\n\r\n- Tiếp tục thực hiện theo Nghị\r\nđịnh số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về công tác khuyến\r\nnông; Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Hội đồng nhân\r\ndân tỉnh Kon Tum về quy định nội dung chi, mức chi từ nguồn ngân sách nhà nước\r\nhỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị\r\nquyết số 05-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp\r\nhàng hóa đi vào chiều sâu, ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến\r\nvà thị trường tiêu thụ đến năm 2030; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 25 tháng 11\r\nnăm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển lâm nghiệp bền vững\r\nđến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số\r\n14-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về đầu\r\ntư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng\r\nđến năm 2030;...
\r\n\r\n- Tích cực triển khai các giải\r\npháp huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia vào công tác khuyến nông,\r\nthông qua việc đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động; xây dựng cơ chế,\r\nchính sách khuyến khích thu hút các tổ chức xã hội tham gia... nhằm nâng cao chất\r\nlượng, hiệu quả trong công tác khuyến nông.
\r\n\r\n- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh\r\nphí của Trung ương, các chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới, giảm\r\nnghèo, ... để tăng cường và đa dạng hóa công tác khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ\r\nthuật và khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
\r\n\r\n3. Giải pháp về tổ chức
\r\n\r\n- Kiện toàn bộ máy khuyến nông,\r\nnâng cao hiệu quả hoạt động, sắp xếp lại tổ chức theo Đề án vị trí việc làm được\r\nduyệt, tích cực hỗ trợ và đổi mới hình thức hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác\r\nxã, tổ chức khuyến nông tự nguyện.
\r\n\r\n- Nâng cao hiệu quả hoạt động\r\ncông tác khuyến nông trên cơ sở thành lập Tổ khuyến nông cộng đồng thuộc Đề án\r\nthí điểm xây dựng vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn phục vụ tiêu thụ\r\ntrong nước và xuất khẩu giai đoạn 2022 - 2025 (Quyết định số\r\n1088/QĐ-BNN-KTHT ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn), Đề án Nâng cao hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông trên cơ sở kiện\r\ntoàn mô hình Tổ khuyến nông cộng đồng (Quyết định 1094/QĐ-BNN-KTHT ngày 25\r\ntháng 3 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Tổ khuyến\r\nnông cộng đồng cấp xã theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
\r\n\r\n- Đào tạo nâng cao trình độ,\r\nnăng lực, làm tốt công tác chuyển giao, hướng dẫn, tư vấn về chính sách, tổ chức\r\nlại sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng\r\nnông thôn mới.
\r\n\r\n- Tích cực đổi mới nội dung và\r\nphương pháp hoạt động để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông.
\r\n\r\n- Phối hợp chặt chẽ giữa khuyến\r\nnông các cấp, các địa phương, các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực\r\nhiện các mô hình trình diễn.
\r\n\r\n4. Công tác chỉ đạo điều\r\nhành, kiểm tra, giám sát
\r\n\r\n- Các cấp, các ngành tăng cường\r\ncông tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động khuyến nông, coi khuyến nông là một\r\ntrong các giải pháp trọng tâm để thực hiện các chủ trương của tỉnh trong phát\r\ntriển nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2023 - 2025, trước hết là hỗ trợ đắc lực\r\ntrong việc thực hiện thành công chương trình tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp\r\nvà nông thôn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với\r\nxây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội; quan tâm bố trí\r\nnguồn nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác khuyến nông từ cấp huyện\r\ntới cấp xã theo đúng quy định và đáp ứng yêu cầu phát triển.
\r\n\r\n- Thường xuyên rà soát, xây dựng,\r\nbổ sung, sửa đổi để hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực\r\nkhuyến nông; thực hiện rà soát, cập nhật, chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật, công\r\nnghệ mới, mô hình sản xuất thiết thực, phù hợp với điều kiện địa phương để triển\r\nkhai áp dụng trên diện rộng nhằm phát triển ngành nông nghiệp một cách bền vững,\r\ncó hiệu quả về kinh tế và xã hội, tránh dàn trải, lãng phí và bảo vệ môi trường.\r\nChủ động đề xuất điều chỉnh khi xây dựng Kế hoạch khuyến nông hàng năm phù hợp\r\nvới thực tế để nâng cao hiệu quả của Chương trình, trong đó tập trung vào các nội\r\ndung mới có sức nhân rộng và tác động tích cực đến đời sống Nhân dân.
\r\n\r\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát\r\nchặt chẽ việc thực hiện Chương trình khuyến nông đảm bảo nguồn kinh phí khuyến\r\nnông được sử dụng đúng đối tượng, đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Sở Nông nghiệp và Phát\r\ntriển nông thôn
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện chương\r\ntrình khuyến nông giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh và tham mưu ban hành\r\nchính sách, định mức kinh tế kỹ thuật phục vụ cho công tác khuyến nông.
\r\n\r\n- Trên cơ sở chương trình khuyến\r\nnông giai đoạn 2023 - 2025, hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch\r\nkhuyến nông hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định\r\nsố 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về công tác khuyến\r\nnông.
\r\n\r\n- Phối hợp các đơn vị liên quan\r\nquản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến nông địa\r\nphương; định kỳ 06 tháng (trước ngày 30 tháng 6), hằng năm (trước\r\nngày 30 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem\r\nxét, chỉ đạo. Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
\r\n\r\n2. Các sở, ngành liên quan
\r\n\r\n- Sở Tài chính phối hợp Sở Nông\r\nnghiệp và Phát triển nông và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu trình\r\ncấp thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp hằng năm triển khai Chương trình này\r\ntheo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện hành;\r\nphù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách nhà\r\nnước hiện hành.
\r\n\r\n- Sở Khoa học và Công nghệ phối\r\nhợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị, địa phương có liên\r\nquan xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ (đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm)\r\nnghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật phục vụ\r\nChương trình khuyến nông; hỗ trợ, tư vấn các giải pháp khoa học và công nghệ\r\nđưa vào áp dụng trong Chương trình khuyến nông.
\r\n\r\n- Sở Công Thương phối hợp với Sở\r\nNông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc phát triển sản xuất, chế biến,\r\ntiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và tăng cường xúc tiến thương mại, giới thiệu, quảng\r\nbá các sản phẩm nông nghiệp hàng năm.
\r\n\r\n- Cơ quan thông tin tuyên truyền\r\nvà các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông\r\nnghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức\r\ntuyên truyền về các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n3. Ủy ban nhân dân các huyện,\r\nthành phố
\r\n\r\n- Căn cứ nội dung chương trình,\r\nchỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc các phòng có liên\r\nquan), Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn,\r\ncác cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch khuyến nông hàng năm và tổ chức triển\r\nkhai thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến nông trên địa bàn.
\r\n\r\n- Ưu tiên bố trí ngân sách địa\r\nphương hàng năm, lồng ghép các nguồn vốn sự nghiệp khoa học, vốn phát triển sản\r\nxuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia,… để thực hiện chương trình khuyến\r\nnông.
\r\n\r\n- Định kỳ 06 tháng, hằng năm báo\r\ncáo kết quả thực hiện chương trình khuyến nông về Sở Nông nghiệp và Phát triển\r\nnông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
(1) Thông tư số\r\n75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử\r\ndụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến\r\nnông.
\r\n\r\n(2) Nghị quyết số\r\n11/2020/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về\r\nquy định nội dung chi, mức chi từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các hoạt\r\nđộng khuyến nông áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
\r\n\r\n(3) Quyết định số\r\n31/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc\r\nban hành định mức kinh tế kỹ thuật một số cây trồng vật nuôi trên địa bàn tỉnh;\r\nQuyết định số 21/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon\r\nTum về việc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật một số cây trồng vật\r\nnuôi trên địa bàn tỉnh Kon Tum được ban hành kèm theo Quyết định số 31/QĐ-UBND\r\nngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum; Quyết định số\r\n52/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành\r\nChương trình khuyến nông tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2022; Quyết định số\r\n32/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phân cấp\r\nphê duyệt kế hoạch khuyến nông địa phương.
\r\n\r\nSố hiệu | 599/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Kon Tum |
Ngày ban hành | 19/09/2022 |
Người ký | Nguyễn Hữu Tháp |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 599/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Kon Tum |
Ngày ban hành | 19/09/2022 |
Người ký | Nguyễn Hữu Tháp |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |