Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu51/QĐ-VKSTC-TKTP
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanViện kiểm sát nhân dân tối cao
Ngày ban hành14/02/2012
Người kýLê Hữu Thể
Ngày hiệu lực 14/02/2012
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lĩnh vực khác

Quyết định 51/QĐ-VKSTC-TKTP năm 2012 mẫu biểu thống kê về công tác kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu51/QĐ-VKSTC-TKTP
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanViện kiểm sát nhân dân tối cao
Ngày ban hành14/02/2012
Người kýLê Hữu Thể
Ngày hiệu lực 14/02/2012
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 51/QĐ-VKSTC-TKTP

Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH MẪU BIỂU THỐNG KÊ VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;

Căn cứ Luật Thống kê ngày 17/6/2003;

Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1:Ban hành biểu mẫu Thống kê những người mới truy tố và tài liệu hướng dẫn (có danh sách kèm theo) để thực hiện từ kỳ thống kê 6 tháng năm 2012.

Điều 2:Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm in và cấp phát tới các đơn vị trên địa bàn để sử dụng thống nhất trong toàn ngành.

Điều 3:Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Các đ/c Lãnh đạo Viện (để báo cáo);
- Tổng cục Thống kê (để phối hợp thực hiện);
- Viện kiểm sát các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Các Vụ Kiểm sát điều tra VKSTC (để thực hiện);
- Lưu: VP, TKTP.

KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG




Lê Hữu Thể

 


VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

……………………………….

Thống kê cấp: ………………………………..

Mã đơn vị: ……………………………………

THỐNG KÊ NHŨNG NGƯỜI MỚI TRUY TỐ

Ban hành theo Quyết định số 51 ngày 14/2/2010 của Viện trưởng VKSNDTC

Báo cáo: …. tháng

 

STT

TỘI DANH
(THEO THỨ TỰ GHI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỤ)

ĐIỀU LUẬT

Tổng số người mới truy tố

TRONG ĐÓ: SỐ NGƯỜI

Dưới 18 tuổi

Tr/đó:

Từ 18 tuổi đến dưới 60 tuổi

Từ 60 tuổi trở lên

Nữ

Nam

Từ 16 đến dưới 18 tuổi

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký, ghi rõ họ và tên)

……….., ngày ….. tháng …. năm 20….
VIỆN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

HƯỚNG DẪN LẬP BIỂU

THỐNG KÊ NHỮNG NGƯỜI MỚI TRUY TỐ
(Ban hành theo Quyết định số 51 ngày 14 tháng 02 năm 2012 của Viện trưởng)

1- Các kỳ báo cáo:

Biểu Thống kê những người mới truy tố được lập theo các kỳ thống kê 6 tháng và 12 tháng theo quy định tại Quy chế về thông tin, báo cáo, quản lý công tác trong ngành kiểm sát nhân dân (Ban hành kèm theo Quyết định số 198/QĐ-VKSTC ngày 29/4/2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).

- Thống kê 6 tháng: lấy số liệu từ ngày 1/1 đến ngày 30/6 .

- Thống kê 12 tháng: lấy số liệu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.

2- Thời hạn gửi biểu thống kê (theo quy định tại Quy chế 198)

- Báo cáo thống kê 6 tháng của Viện kiểm sát cấp huyện và các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (Văn phòng hoặc phòng Thống kê) trong thời hạn 4 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.

Báo cáo thống kê 6 tháng của Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục Thống kê tội phạm) trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.

Cục Thống kê tội phạm Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo thống kê 6 tháng của toàn Ngành trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.

- Báo cáo thống kê 12 tháng của Viện kiểm sát cấp huyện và các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có ở Viện kiểm sát cấp tỉnh (Văn phòng hoặc phòng Thống kê) trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.

Báo cáo thống kê 12 tháng của Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương có ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục Thống kê tội phạm) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.

Cục Thống kê tội phạm Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo thống kê 12 tháng của toàn Ngành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.

3- Giải thích về cách tính các cột trong biểu thống kê:

- Cột tội danh (cột2): Nguyên tắc xác định bị can phạm nhiều tội khác nhau: thống kê theo tội danh có mức hình phạt cao nhất của bị can.

- Cột điều luật (cột3): tương ứng với tội danh quy định trong Bộ luật hình sự.

- Cột tổng số người mới truy tố (cột 4): Thống kê những bị can có quyết định truy tố trong kỳ thống kê theo từng cấp kiểm sát (những bị can có quyết định truy tố bằng bản cáo trạng của Viện kiểm sát các cấp ban hành chỉ tính trong kỳ thống kê, cấp nào truy tố thì cấp đó thống kê).

- Các cột phân tích về số bị can đã truy tố theo từng nhóm tuổi, giới tính đã được thể hiện rõ.

Cột 4 = cột 5 + cột 7 + cột 8

Cột 5 > hoặc = cột 6

Cột 4 = cột 9 + cột 10

4. Cách thức thu thập thông tin thống kê:

Để có cơ sở lập báo cáo thống kê, các Viện kiểm sát địa phương lập sổ theo dõi những bị can mà Viện kiểm sát có quyết định truy tố kể từ ngày 01/01/2012, căn cứ vào hồ sơ vụ án ghi vào sổ theo dõi các thông tin theo các chỉ tiêu thống kê của biểu mẫu “Thống kê những người mới truy tố” đã được giải thích tại mục 3 nêu trên.

Từ khóa:51/QĐ-VKSTC-TKTPQuyết định 51/QĐ-VKSTC-TKTPQuyết định số 51/QĐ-VKSTC-TKTPQuyết định 51/QĐ-VKSTC-TKTP của Viện kiểm sát nhân dân tối caoQuyết định số 51/QĐ-VKSTC-TKTP của Viện kiểm sát nhân dân tối caoQuyết định 51 QĐ VKSTC TKTP của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu51/QĐ-VKSTC-TKTP
                            Loại văn bảnQuyết định
                            Cơ quanViện kiểm sát nhân dân tối cao
                            Ngày ban hành14/02/2012
                            Người kýLê Hữu Thể
                            Ngày hiệu lực 14/02/2012
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi