ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2591/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 30 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 246/TTr-SNN ngày 10/8/2021 và Sở Tài chính tại văn bản số 3254/STC-TCHCSN ngày 03/8/2021 về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
- Như điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021- 2025
(Kèm theo Quyết định số 2591/QĐ-UBND ngày 30/8/2021 của UBND tỉnh)
1. Mục tiêu chung:
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng thành công ít nhất 25 cơ sở chăn nuôi lợn và 01 chuỗi sản xuất lợn, sản phẩm thịt lợn an toàn bệnh DTLCP, đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu lợn, sản phẩm thịt lợn.
Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
1. Chăn nuôi an toàn sinh học:
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ thể:
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn: thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
2.2. Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn lợn
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, VietGAHP, GlobalGAP.
2.3. Các bước nuôi tái đàn lợn
- Hằng ngày theo dõi, giám sát chặt chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP. Trường hợp nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Chính quyền cơ sở và các cơ quan thú y địa phương tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
3.1. Giám sát chủ động
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu trách nhiệm xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi, chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển, tắm rửa lợn, cơ sở giết mổ lợn, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn, sản phẩm lợn nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn quản lý, môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: đàn lợn nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã bị ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.
4. Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP:
Biện pháp tiêu hủy: Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tham khảo, lựa chọn và áp dụng các biện pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm từ lợn có mầm bệnh phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế, theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Kiểm soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn:
- Thực hiện theo điểm a khoản 5 Mục II “Kế hoạch Quốc gia phòng chống bệnh DTHCP, giai đoạn 2021 - 2025” ban hành kèm theo Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức hoạt động có hiệu quả các Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông trên tuyến đường quốc lộ 51, quốc lộ 55 và quốc lộ 56. Xem xét thành lập các chốt kiểm dịch động vật tạm thời trong trường hợp cần thiết khi có dịch bệnh xảy ra.
- Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ tiên tiến, gắn định vị địa lý, thiết bị nhận dạng động vật, phương tiện vận chuyển lợn giống để quản lý nhằm hạn chế việc dừng, đỗ phương tiện trong quá trình vận chuyển.
- Thực hiện theo điểm b khoản 5 Mục II “Kế hoạch Quốc gia phòng chống bệnh DTHCP, giai đoạn 2021 - 2025” ban hành kèm theo Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Quản lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn:
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật thú y và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung (QCVN 01 -150:2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Có nhân viên thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định.
6.3. Quản lý tiêu thụ thịt lợn và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm 6.1 khoản này.
- Đảm bảo theo các quy định của pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
Lợn được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại khoản 5.2 Mục này.
7.1. Khi chưa có dịch xảy ra
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút DTLCP.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động. Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
- Tại ổ dịch (xã, phường, thị trấn có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo.
8. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh:
- Xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh DTLCP.
- Hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn bệnh DTLCP đối với các cơ sở đã được công nhận.
- Nâng cấp Trạm Chẩn đoán và Xét nghiệm bệnh động vật của Chi cục Chăn nuôi và Thú y nhằm đạt tiêu chuẩn phòng thí nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định, công nhận đủ điều kiện xét nghiệm chẩn đoán bệnh DTLCP.
10. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi:
- Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,... do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm lợn gây ra.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại địa phương.
2. Ngân sách các huyện, thành phố, thị xã:
- Sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách địa phương để chi trả công tác kiểm tra, sát trùng, dẫn đường ghi chép; kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, gia súc chết và các chi phí khác phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh DTLCP trên địa bàn theo quy định.
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế phát cho đàn lợn; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm lợn ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng.
- Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổng hợp chung trong dự toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Sở Tài chính tổng hợp để trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện công tác phòng chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu giải pháp, chính sách hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi gia súc xây dựng chuồng trại đảm bảo theo yêu cầu chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Hướng dẫn, phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn có hiệu quả, đúng quy định của Pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên theo dõi, giám sát, báo cáo diễn biến tình hình bệnh DTLCP đề xuất kịp thời các biện pháp phòng, chống.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông thực hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP theo quy định.
- Tổng hợp kết quả, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Cân đối kinh phí thực hiện Kế hoạch thực hiện phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tham mưu, đề xuất việc củng cố, kiện toàn hệ thống thú y theo đúng quy định của Pháp luật và hướng dẫn của Trung ương.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp Chi cục Chăn nuôi và Thú y đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để thông tin kịp thời cho Nhân dân về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chốn để người dân biết, nâng cao nhận thức và chủ động thực hiện phòng, chống bệnh DTLCP.
Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lựa chọn địa điểm chôn lấp, tiêu hủy lợn khi xảy ra dịch DTLCP phải tiêu hủy đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về dịch bệnh, vệ sinh môi trường. Đồng thời phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã kịp thời tham mưu UBND tỉnh các biện pháp xử lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động bố trí ngân sách cấp huyện cho các nhiệm vụ chi thuộc trách nhiệm của cấp huyện. Chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương tiện, vật tư sẵn sàng ứng phó khi có dịch xảy ra; bố trí địa điểm tiêu hủy lợn mắc bệnh theo đề nghị của cơ quan Thú y.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn phối hợp với các tổ chức đoàn thể quần chúng ở địa phương tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân tích cực tham gia việc thực hiện tốt các giải pháp của kế hoạch đề ra. Vận động người chăn nuôi đầu tư công lao động, kinh phí phòng, chống DTLCP như: Xây dựng chuồng trại đảm bảo an toàn sinh học; mua vôi bột, hóa chất... chủ động bảo vệ đàn lợn.
- Theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình bệnh DTLCP trên địa bàn, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch đến cơ sở; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thực hiện việc tuyên truyền, đọc bài phát thanh, cấp phát tờ rơi về bệnh DTLCP, vận động nhân dân tích cực thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, phòng chống bệnh DTLCP.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện.
- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của hộ khác, tình trạng vứt xác lợn ôm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi./.
File gốc của Quyết định 2591/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Quyết định 2591/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Số hiệu | 2591/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Công Vinh |
Ngày ban hành | 2021-08-30 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-30 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |