Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 23/2010/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 03/03/2010
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 01/05/2010
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lĩnh vực khác

Quyết định 23/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 23/2010/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 03/03/2010
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 01/05/2010
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 23/2010/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ HÒN LA, TỈNH QUẢNG BÌNH

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu Công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.

Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định này thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 79/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ HÒN LA, TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)

Điều 1. Quy chế này quy định về phạm vi, quy mô, mục tiêu phát triển, tổ chức, hoạt động đối với Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình (sau đây viết tắt là KKT Hòn La).

Điều 2.

1. Khu kinh tế Hòn La là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia nhưng có không gian kinh tế riêng biệt, với môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng bao gồm: các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng, với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa; dịch vụ trong khung pháp lý hiện hành và ngày càng hoàn thiện.

2. Khu kinh tế Hòn La bao gồm 6 xã ven biển của huyện Quảng Trạch là Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Tùng, Cảnh Dương, Quảng Hưng và Quảng Xuân; khu hạt nhân của Khu kinh tế Hòn La là Quảng Đông, Quảng Phú; có diện tích tự nhiên khoảng 10.000 ha, trong đó phần đất liền khoảng 8.900 ha, phần đảo khoảng 1.100 ha, được giới hạn như sau: phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh; phía Nam giáp xã Quảng Thọ, huyện Quảng Trạch; phía Tây giáp các xã: Quảng Kim, Quảng Tiến và Quảng Châu, huyện Quảng Trạch; phía Đông giáp biển Đông.

Điều 3. Mục tiêu phát triển chủ yếu của KKT Hòn La

1. Khai thác tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình, khu vực Bắc Trung Bộ và cả miền Trung nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách khu vực này với các vùng khác trong cả nước.

2. Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Hòn La thành khu kinh tế tổng hợp với các ngành chủ chốt là công nghiệp phụ trợ, sản xuất điện năng, đóng tàu biển, tàu đánh cá, công nghiệp xi măng, sản xuất thủy tinh cùng với các ngành công nghiệp bổ trợ khác; dịch vụ cảng biển Hòn La, phát triển du lịch Vũng Chùa – Đảo Yến, khu đô thị và một số ngành kinh tế khác.

3. Xây dựng và kinh doanh khu phi thuế quan gắn với việc đầu tư khai thác có hiệu quả cảng Hòn La để cùng với quốc lộ 1A, 12A, cửa khẩu Cha Lo, Cầu Treo, Lao Bảo tạo thành cửa ngõ quan trọng thông ra biển Đông của Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan và Tiểu vùng sông Mê Kông.

4. Mục tiêu đến năm 2014 là: Tiếp tục đầu tư xây dựng cảng biển Hòn La; xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp cảng biển Hòn La với hệ số “lấp đầy” cao. Hình thành một số hạng mục cơ bản theo quy hoạch của khu du lịch Vũng Chùa – Đảo Yến. Phát triển các điểm dân cư đô thị, từng bước hình thành khu đô thị mới hiện đại, văn minh phù hợp với khu kinh tế mang tính động lực. Hoàn thành xây dựng các trục giao thông liên vùng và nội vùng, các khu chức năng theo quy hoạch chi tiết được duyệt, thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển tại khu hạt nhân (Quảng Đông, Quảng Phú) của Khu kinh tế Hòn La, bước đầu khai thác cảng, khu phi thuế quan, khu công nghiệp, khu du lịch v.v.

5. Trong các giai đoạn tiếp theo phát triển theo hướng từ Quảng Đông tới Quảng Xuân với các bước đi thích hợp. Từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chuẩn bị các điều kiện tiền đề để phát triển theo quy hoạch khu vực 4 xã Cảnh Dương, Quảng Tùng, Quảng Hưng, Quảng Xuân. Tiếp tục xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng của Khu kinh tế Hòn La. Thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt và tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và sản xuất kinh doanh các khu công nghiệp, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu phi thuế quan.

6. Tạo việc làm, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động.

Điều 4. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư vào KKT Hòn La trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, cảng biển, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, vui chơi, giải trí, tài chính – ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan.

Điều 5.

1. KKT Hòn La bao gồm hai khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan:

a) Khu phi thuế quan thuộc Khu kinh tế Hòn La là khu vực được xác định trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng;

b) Khu thuế quan là khu vực còn lại của KKT Hòn La. Trong khu thuế quan có các khu chức năng khác như: khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu dịch vụ - du lịch, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, khu dân cư đô thị và khu hành chính.

c) Quy mô, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng KKT Hòn La do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Ban quản lý KKT Quảng Bình (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khu phi thuế quan, khu du lịch và các khu chức năng khác phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT Hòn La.

Việc quy hoạch và xây dựng KKT Hòn La không được chồng chéo với các diện tích phân bố khoáng sản hoặc các diện tích đã được quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản.

Điều 6. Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế để phục vụ riêng cho KKT Hòn La với mức phí do nhà đầu tư tự quyết định, phù hợp với lộ trình hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã cam kết.

Điều 7.

1. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước chuyên dùng dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu chức năng và khu phi thuế quan trong KKT Hòn La do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình giao đất một lần cho Ban Quản lý để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Hòn La theo quy định của pháp luật.

2. Nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất; nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong KKT Hòn La và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình thức được giao đất thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 8. Việc quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Hòn La được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Trước khi xây dựng các công trình, nhà đầu tư phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý xem xét, quyết định và có văn bản trả lời nhà đầu tư.

Trong quá trình triển khai xây dựng các công trình, nhà đầu tư phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý quốc phòng để không làm ảnh hưởng tới nhiệm vụ quốc phòng – an ninh trong khu vực; việc đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ quy định của Pháp lệnh Bảo vệ công trình và Khu quân sự, Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và phù hợp với quy hoạch bố trí quốc phòng đã có trên địa bàn.

Trong quá trình triển khai xây dựng các công trình, nếu phát hiện có di tích lịch sử văn hóa, thực hiện giải quyết theo Luật Di sản văn hóa.

Điều 9. Những quy định về đầu tư; về quản lý nhà nước; hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng; hỗ trợ đầu tư và phương thức huy động vốn phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội; quy định về thuế, hải quan, đất đai, xây dựng, thương mại, lao động, bảo vệ môi trường; hoạt động của khu phi thuế quan; xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú trong KKT Hòn La được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Từ khóa: 23/2010/QĐ-TTg Quyết định 23/2010/QĐ-TTg Quyết định số 23/2010/QĐ-TTg Quyết định 23/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quyết định số 23/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quyết định 23 2010 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 23/2010/QD-TTg

Hanoi, March 03, 2010

 

DECISION

PROMULGATING THE OPERATION REGULATION OF HON LA ECONOMIC ZONE, QUANG BINH PROVINCE

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;Pursuant to the Government's Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding the implementation of the Investment Law;Pursuant to the Governments Decree No. 29/ 2008/ND-CP of March 14, 2008, on industrial parks, export-processing zones and economic zones;At the proposal of the Minister of Planning and Investment,

DECIDES:

Article 1. To promulgate together with this Decision the Operation Regulation of Hon La Economic Zone, Quang Binh province.

Article 2. This Decision takes effect on May 1, 2010.

The Operation Regulation of Hon La Economic Zone, Quang Binh province, promulgated together with this Decision, replaces the Regulation promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 79/2008/QD-TTg of June 10,2008.

Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and the chairperson of the People's Committee of Quang Binh province shall implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

OPERATION REGULATION

 OF HON LA ECONOMIC ZONE, QUANG BINH PROVINCE(Promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 23/2010/QD-TTg of March 3, 2010)

Article 1. This Regulation provides for the scope, size and development objectives and the organization and operation of Hon La Economic Zone, Quang Binh province.

Article 2.

1. Hon La Economic Zone, a delimited geographical area within the national territory and under the national sovereignty, is a separate economic space with a favorable and fair investment and business environment and comprises functional areas, socio-technical infrastructure facilities and public service and utility facilities. It adopts stable and long-term incentive policies and transparent management mechanisms favorable for domestic and foreign investors to develop production, business and services under an increasingly improved legal framework.

2. Hon La Economic Zone encompasses 6 coastal communes of Quang Trach district, namely Quang Dong, Quang Phu, Quang Tung, Canh Duong, Quang Hung and Quang Xuan, of which Quang Dong and Quang Phu communes constitute the core of the zone. The zone has a land area of around 10,000 ha, including about 8,900 ha of the mainland and 1,100 ha of islands, bordering on: Ha Tinh province to the north; Quang Tho commune of Quang Trach district to the south; Quang Kim, Quang Tien and Quang Chau communes of Quang Trach district to the west; and the East Sea to the east.

Article 3. Hon La Economic Zone's major development objectives

1. To make the fullest use of the advantages of natural conditions and political, economic and geographical positions in domestic and international trade and services and promote the socio-economic development of Quang Binh province, the northern central region and the entire central region to narrow the gap between this region and other regions in the country.

2. To build and develop Hon La Economic Zone into an economic complex with such key industries as support industry, electricity, building of seagoing ships and fishing vessels, cement, glass production and other allied industries; to develop Hon La seaport services and Vung Chua-Dao Yen tourist resort, urban centers and some other economic sectors.

3. To build and trade in the non-tariff area, associated with investment in and effective exploitation of Hon La port to make it, together with national highways 1A and 12A and ChaLo, Cau Treo and Lao Bao border gates, become an important gateway to the East Sea of southern Laos, northeastern Thailand and the Mekong River sub-region.

4. Objectives up to 2014: To continue investment in building Hon La seaport; build infrastructure and attract investment in Hon La seaport industrial park with a high occupancy rate. To form a number of basic work items under the master plan on the Vung Chua-Dao Yen tourist resort. To develop urban residential points, step by step establish modern and civilized new urban centers suitable to a powerful economic zone. To complete the construction of interregional and intra-regional artery roads and functional areas under approved detailed plans, attract domestic and foreign investment projects for development of key areas (Quang Dong, Quang Phu) of Hon La Economic Zone and initially exploit the seaport, non-tariff area, industrial park and tourist resort.

5. In subsequent phases, to develop in the direction from Quang Dong to Quang Xuan with appropriate steps. To step by step restructure the economy and prepare preconditions to develop Canh Duong, Quang Tung. Quang Hung and Quang Xuan communes under planning. To continue building and developing infrastructure of Hon La Economic Zone. To implement the approved detailed planning and continue investment in infrastructure construction and production and business in the industrial park, tourist resort, recreation and entertainment center and non-tariff area.

6. To generate jobs, train and improve human resources, and increase laborers' incomes.

Article 4. Vietnamese organizations and individuals of all economic sectors, overseas Vietnamese and foreign investors are encouraged to make investment in Hon La Economic Zone in the areas of commercial operation of infrastructure, industrial development, urban development, seaport, trading, services, tourism, recreation and entertainment, finance-banking, transport, insurance, education and training, culture, physical training and sports, science and technology, healthcare, housing, export and import, and other production and business activities protected by Vietnamese law and relevant treaties.

Article 5.

1. Hon La Economic Zone has two main functional areas: a non-tariff area and a tariff area.

a/ The non-tariff area is identified in the master plan on socio-economic development and the construction master plan;

b/ The remaining area is the tariff area, which embraces other functional areas such as a port and port logistics center, a service and tourist center, a recreation and entertainment center, an industrial park, an urban residential center and an administrative center.

c/ The size and location of each functional area are identified in the master plan on Hon La Economic Zone construction approved by the Prime Minister.

2. The Hon La Economic Zone Management Board (below referred to as the Management Board) may hire foreign consultancy companies to join in planning in detail functional areas such as the urban center, the non-tariff area, the tourist resort and others in conformity with the master plan on Hon La Economic Zone construction.

The planning and construction of Hon La Economic Zone must avoid overlap with areas where exist minerals or areas already planned for mineral exploration and exploitation.

Article 6. Foreign investors may invest in the commercial provision of international telecommunications services exclusively for Hon La Economic Zone and decide by themselves charge rates in conformity with Vietnam's committed international integration roadmap.

Article 7.

1. The People's Committee of Quang Binh province shall allocate in one-off all land and water surface areas exclusively reserved for building and developing functional areas and the non-tariff area in Hon La Economic Zone as approved by the Prime Minister, to the Management Board for construction and development under law.

2. Investors being domestic organizations and individuals and overseas Vietnamese may be allocated or leased land. Investors being foreign organizations and individuals may rent land to implement investment projects in Hon La Economic Zone and have the rights and obligations corresponding to the applied mode of land allocation or lease under the land law.

Article 8. The construction of production and business support works, functional areas' infrastructure facilities, technical infrastructure facilities and public service and utility works in Hon La Economic Zone shall be managed under the construction law.

Before building a work, an investor shall submit a dossier of request for permission to the Management Board under the construction law. Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier, the Management Board shall examine it, make decision and reply the investor in writing.

When building works, investors shall closely collaborate with defense management agencies to ensure that construction does not affect defense and security tasks in defense zones. Work construction investment must comply with the Ordinance on Protection of Military Works and Zones, the Government's Decree No. 20/2009/ ND-CP of February 23, 2009. on the management of heights of aviation barricades and battlefields for management and protection of Vietnam's airspace, and with plans on the location of defense works in the area.

Any historical or cultural relics discovered in the course of work construction shall be handled under the Law on Cultural Heritages.

Article 9. Investment; state management; operation, rights and obligations of domestic and foreign organizations and individuals engaged in goods production and trading and service provision, and constructors and commercial operators of socio-technical infrastructure; investment support and modes to raise funds for socio-technical infrastructure development; taxes, customs, land, construction, trade, labor and environmental protection; operation of the non-tariff area; and entry into, exit from and residence within Hon La Economic Zone comply with current law and treaties to which Vietnam is a contracting party. -

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 23/2010/QĐ-TTg
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 03/03/2010
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày hiệu lực 01/05/2010
Tình trạng Còn hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi