ỦY BAN THƯỜNG VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Pháp lệnh số: 03/2012/UBTVQH13 | Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2012 |
PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Điều 93 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12;
Pháp lệnh này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp điển; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện pháp điển và các điều kiện bảo đảm cho công tác pháp điển.
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Chủ đề là bộ phận cấu thành của Bộ pháp điển, trong đó chứa đựng quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội nhất định được xác định theo lĩnh vực.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện pháp điển
2. Theo thứ bậc hiệu lực pháp lý của quy phạm pháp luật từ cao xuống thấp.
4. Tuân thủ thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện pháp điển.
Điều 4. Thẩm quyền thực hiện pháp điển
2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của mình.
4. Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch nước ban hành không thuộc thẩm quyền thực hiện pháp điển của cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Bộ pháp điển được xây dựng theo quy định tại Pháp lệnh này là Bộ pháp điển chính thức của Nhà nước, được sử dụng để tra cứu trong áp dụng và thực hiện pháp luật.
BỘ PHÁP ĐIỂN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÁP ĐIỂN
Điều 6. Cấu trúc của Bộ pháp điển
2. Trong Bộ pháp điển, đề mục, phần, chương, mục, điều, khoản, điểm được đánh số thứ tự, trường hợp có liên quan đến nội dung khác của Bộ pháp điển thì phải được chỉ dẫn.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 7. Các chủ đề trong Bộ pháp điển
1. An ninh quốc gia;
3. Bưu chính, viễn thông;
5. Cán bộ, công chức, viên chức;
7. Công nghiệp;
9. Dân sự;
11. Đất đai;
13. Giáo dục, đào tạo;
15. Hành chính tư pháp;
17. Kế toán, kiểm toán;
19. Khoa học, công nghệ;
21. Môi trường;
23. Ngoại giao, điều ước quốc tế;
25. Quốc phòng;
27. Tài nguyên;
29. Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước;
31. Thống kê;
33. Thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác;
35. Tổ chức bộ máy nhà nước;
37. Tố tụng, và các phương thức giải quyết tranh chấp;
39. Trật tự an toàn xã hội;
41. Văn hóa, thể thao, du lịch;
43. Xây dựng, nhà ở, đô thị;
45. Y tế, dược.
1. Chính phủ quyết định bổ sung chủ đề mới theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này và theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan thực hiện pháp điển đối với từng đề mục (sau đây gọi chung là pháp điển theo đề mục).
Điều 9. Pháp điển theo đề mục
b) Thu thập, phân loại các văn bản quy phạm pháp luật thuộc nội dung của đề mục; rà soát để loại bỏ các nội dung không chứa quy phạm pháp luật hoặc đã hết hiệu lực; phát hiện các các quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với thực tế để xử lý theo thẩm quyền;
Điều 10. Thẩm định kết quả pháp điển theo đề mục
Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm Chủ tịch. Thành viên của Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan thực hiện pháp điển, Ủy ban pháp luật của Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan và một số chuyên gia pháp luật.
a) Tính chính xác, đầy đủ của các quy phạm pháp luật trong đề mục;
c) Sự tuân thủ trình tự, thủ tục pháp điển theo đề mục;
3. Kết luận của Hội đồng thẩm định phải được gửi cho cơ quan thực hiện pháp điển trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định.
Điều 11. Hoàn thiện, ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục và sắp xếp đề mục vào chủ đề
2. Thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp điển ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục và gửi đến Bộ Tư pháp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 12. Thông qua kết quả pháp điển theo chủ đề và sắp xếp vào Bộ pháp điển
2. Bộ Tư pháp sắp xếp kết quả pháp điển theo chủ đề đã được thông qua vào Bộ pháp điển và đăng tải trên Trang thông tin điện tử pháp điển.
Điều 13. Cập nhật quy phạm pháp luật mới, đề mục mới vào Bộ pháp điển
a) Trong trường hợp có quy phạm pháp luật mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc có quy phạm pháp luật bị bãi bỏ thuộc đề mục đã có trong chủ đề thì cơ quan thực hiện pháp điển xác định quy phạm pháp luật tương ứng trong Bộ pháp điển, thực hiện pháp điển quy phạm pháp luật mới và gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp.
2. Việc cập nhật đề mục mới vào Bộ pháp điển được thực hiện như sau:
b) Trình tự, thủ tục pháp điển đối với đề mục mới được thực hiện theo quy định tại các điều 9, 10 và 11 của Pháp lệnh này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có sai sót trong Bộ pháp điển gửi kiến nghị đến Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thực hiện pháp điển xem xét kiến nghị để xử lý sai sót.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHÁP ĐIỂN VÀ VIỆC BẢO ĐẢM KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC PHÁP ĐIỂN
1. Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về pháp điển
3. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp điển của các cơ quan thực hiện pháp điển.
5. Lập Đề án xây dựng Bộ pháp điển trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Định kỳ hằng năm báo cáo Chính phủ về công tác pháp điển.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện pháp điển
2. Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ các quy phạm pháp luật được pháp điển trong đề mục.
4. Bảo đảm các điều kiện để thực hiện pháp điển.
1. Kinh phí thực hiện công tác pháp điển do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
b) Kinh phí xây dựng Bộ pháp điển được cấp theo Đề án xây dựng Bộ pháp điển.
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác pháp điển.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sinh Hùng
File gốc của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật 2012 đang được cập nhật.
Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật 2012
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Số hiệu | 03/2012/UBTVQH13 |
Loại văn bản | Pháp lệnh |
Người ký | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành | 2012-04-16 |
Ngày hiệu lực | 2013-07-01 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |