Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Nghị định 79/2002/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 79/2002/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 79/2002/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính.

Điều 2. Định nghĩa Công ty Tài chính

Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm.

Điều 3. Hình thức thành lập

Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:

1. Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.

2. Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức Công ty cổ phần.

3. Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.

4. Công ty Tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

5. Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 4. Vốn pháp định

Vốn pháp định của Công ty Tài chính được Chính phủ quy định. Việc thay đổi mức vốn pháp định của Công ty Tài chính do Chính phủ quyết định.

Điều 5. Thời hạn hoạt động

Thời hạn hoạt động của Công ty Tài chính tại Việt Nam không quá 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.

Điều 6. Giải thích thuật ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhận ủy thác là việc Công ty Tài chính sử dụng vốn ủy thác để cho vay hoặc đầu tư vào các dự án, công trình trên cơ sở hợp đồng ủy thác giữa bên uỷ thác và Công ty Tài chính.

2. Bao thanh toán là hình thức chiết khấu chứng từ nhằm tài trợ tín dụng đối với doanh nghiệp, trên cơ sở mua lại các khoản nợ phải thu của các doanh nghiệp phát sinh từ việc bán hàng trả chậm, thực hiện việc quản lý hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán cho các doanh nghiệp.

Điều 7. Quản lý Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm về quản lý Nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; giám sát và thanh tra hoạt động của các Công ty Tài chính tại Việt Nam; ban hành các văn bản hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính; thực hiện những nhiệm vụ quản lý Nhà nước khác theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY TÀI CHÍNH

MỤC 1: CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 8. Điều kiện cấp giấy phép

1. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với Công ty Tài chính (dưới đây gọi tắt là giấy phép) gồm:

a) Có nhu cầu về hoạt động của Công ty Tài chính;

b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;

c) Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

d) Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của Công ty Tài chính;

đ) Có Điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật;

e) Có dự thảo phương án kinh doanh khả thi.

2. Ngoài các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này, bên nước ngoài trong Công ty Tài chính liên doanh, Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài cần phải thoả mãn các điều kiện sau đây:

a) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thực hiện các hoạt động ngân hàng hoặc các hoạt động của Công ty Tài chính;

b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam.

Điều 9. Hồ sơ cấp giấy phép

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:

a) Đơn xin cấp giấy phép; trong đó nêu rõ các nghiệp vụ xin phép hoạt động;

b) Dự thảo điều lệ;

c) Phương án hoạt động 3 năm đầu, trong đó nêu rõ hiệu quả và lợi ích kinh tế trong hoạt động của Công ty Tài chính;

d) Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc);

đ) Mức vốn góp, phương án góp vốn và danh sách những cá nhân, tổ chức góp vốn;

e) Tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về các cổ đông lớn;

g) Chấp thuận của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nơi đặt trụ sở của Công ty Tài chính.

2. Ngoài các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ xin cấp giấy phép đối với Công ty Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài còn bao gồm:

a) Điều lệ của các bên góp vốn;

b) Giấy phép của các bên góp vốn;

c) Văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Công ty Tài chính liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài;

d) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất của các bên góp vốn;

đ) Hợp đồng liên doanh đối với Công ty Tài chính liên doanh.

3. Hồ sơ xin cấp giấy phép đối với các Công ty Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài được lập thành 2 bộ, một bộ bằng tiếng Việt Nam và một bộ bằng tiếng Anh những tài liệu trong bộ hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao bằng tiếng Việt Nam và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt Nam phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.

Điều 10. Lệ phí cấp giấy phép

Công ty Tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 11. Thời hạn cấp và sử dụng giấy phép

1. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép đối với Công ty Tài chính, Ngân hàng Nhà nước phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản giải thích lý do.

2. Tại Giấy phép cấp cho Công ty Tài chính, Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể các hoạt động nghiệp vụ Công ty Tài chính được thực hiện.

3. Công ty Tài chính được cấp phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong giấy phép. Cấm làm giả, tẩy xoá, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép.

Điều 12. Điều kiện khai trương hoạt động

1. Để tiến hành hoạt động, Công ty Tài chính được cấp giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; có đủ vốn pháp định và có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động của Công ty Tài chính;

c) Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày. Số vốn này chỉ được giải tỏa sau khi Công ty Tài chính khai trương hoạt động;

d) Có văn bản pháp lý về quyền sở hữu hoặc quyền được phép sử dụng trụ sở chính của Công ty Tài chính tại Việt Nam;

đ) Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung quy định trong giấy phép.

2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép, Công ty Tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép phải khai trương hoạt động.

Điều 13. Thu hồi giấy phép

Việc thu hồi giấy phép của các Công ty Tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

MỤC 2:  TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH VÀ KIỂM SOÁT CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

Điều 14. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện và thành lập công ty trực thuộc

1. Công ty Tài chính được mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, ngoài nước sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

2. Công ty Tài chính được thành lập công ty trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập để hoạt động dịch vụ tài chính, tiền tệ, môi giới, bảo hiểm, chứng khoán và tư vấn theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở chi nhánh, văn phòng đại diện và thành lập công ty trực thuộc

Điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở chi nhánh và văn phòng đại diện, thành lập công ty trực thuộc của Công ty Tài chính được áp dụng theo Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng và theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 16. Quản trị, điều hành và kiểm soát

Việc quản trị, điều hành, kiểm soát, hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ Công ty Tài chính được thực hiện theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương II Luật Các tổ chức tín dụng và theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 3:

HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

MỤC 1: HUY ĐỘNG VỐN

Điều 17. Các hình thức huy động vốn:

Công ty Tài chính được huy động vốn từ các nguồn sau:

1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế.

4. Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

MỤC 2: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

Điều 18. Cho vay

Công ty Tài chính được cho vay dưới các hình thức:

1. Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật Các tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác.

3. Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.

Điều 19. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác

1. Công ty Tài chính được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân.

2. Công ty Tài chính và các tổ chức tín dụng khác được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác cho nhau.

Điều 20. Bảo lãnh

Công ty Tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của Công ty Tài chính phải được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 21. Các hình thức cấp tín dụng khác

Công ty Tài chính được cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

MỤC 3: MỞ TÀI KHOẢN VÀ DỊCH VỤ NGÂN QUỸ

Điều 22. Mở tài khoản

1. Công ty Tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi Công ty Tài chính đặt trụ sở chính và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

2. Công ty Tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 23. Dịch vụ ngân quỹ

Công ty Tài chính được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

MỤC 4: CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC

Điều 24. Các nghiệp vụ khác được phép thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, gồm:

1. Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.

2. Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng.

3. Tham gia thị trường tiền tệ.

4. Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.

5. Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh nghiệp.

6. Được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.

7. Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách hàng.

8. Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác.

Điều 25. Các nghiệp vụ phải được các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép

1. Hoạt động ngoại hối: Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp giấy phép cho Công ty Tài chính được thực hiện một số hoạt động ngoại hối theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.

2. Hoạt động bao thanh toán: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm ban hành quy định hướng dẫn việc thực hiện hoạt động bao thanh toán và xem xét cho phép Công ty Tài chính có đủ điều kiện thực hiện hoạt động này.

3. Các hoạt động khác.

MỤC 5: CÁC HẠN CHẾ ĐỂ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

Điều 26. Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro

Công ty Tài chính phải dự phòng rủi ro và hạch toán khoản dự phòng rủi ro này vào chi phí hoạt động. Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 27. Trường hợp không được cấp tín dụng

Công ty Tài chính không được cấp tín dụng đối với những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Các tổ chức tín dụng, không được chấp nhận bảo lãnh của các đối tượng theo quy định trên để làm cơ sở cho việc cấp tín dụng đối với khách hàng.

Điều 28. Trường hợp hạn chế tín dụng

1. Công ty Tài chính không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của Công ty Tài chính.

3. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của Công ty Tài chính không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của Công ty Tài chính theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 29. Giới hạn góp vốn mua cổ phần

1. Mức góp vốn, mua cổ phần của Công ty Tài chính trong một doanh nghiệp; tổng mức góp vốn, mua cổ phần của Công ty Tài chính trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Tổng số vốn của Công ty Tài chính đầu tư vào tổ chức tín dụng khác dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần phải trừ khỏi vốn tự có của Công ty Tài chính khi tính các tỷ lệ an toàn.

Điều 30. Các quy định bảo đảm an toàn

Công ty Tài chính phải tuân thủ các quy định bảo đảm an toàn sau:

1. Duy trì tỷ lệ bảo đảm an toàn được quy định tại Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

2. Mua và đầu tư vào tài sản cố định của mình không quá 50% vốn tự có của Công ty Tài chính.

3. Giới hạn cho vay đối với một khách hàng được quy định như sau:

a) Tổng dư nợ cho vay một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Công ty Tài chính, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác;

b) Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của Công ty Tài chính hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì Công ty Tài chính được tiến hành cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

4. Các quy định về an toàn khác có liên quan của pháp luật hiện hành.

Chương 4:

TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN VÀ BÁO CÁO

Điều 31. Tài chính

1. Năm tài chính của Công ty Tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

2. Thu, chi tài chính của Công ty tài chính được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 84 và khoản 2 Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Bộ Tài chính.

Điều 32. Hạch toán

1. Hạch toán của Công ty Tài chính được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 86 và khoản 1 Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

2. Đối với các nghiệp vụ mới bổ sung của Công ty Tài chính chưa được quy định tài khoản thì Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm bổ sung các tài khoản mới vào hệ thống tài khoản kế toán của tổ chức tín dụng.

Điều 33. Trích lập và sử dụng các quỹ

1. Việc trích lập, duy trì và sử dụng các quỹ của Công ty Tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 87 Luật Các tổ chức tín dụng và của Bộ Tài chính.

2. Công ty Tài chính không được dùng các quỹ quy định tại khoản 1 Điều này để trả lợi tức hoặc phân phối cho các chủ sở hữu, cổ đông dưới bất cứ hình thức nào, trừ khi Công ty Tài chính giải thể và thanh lý, nhưng phải ưu tiên trả cho chủ nợ trước khi hoàn trả lại các chủ sở hữu, cổ đông.

Điều 34. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài

Bên nước ngoài trong Công ty Tài chính được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia và số tài sản sau khi đã thanh lý hoặc kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 112 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 35. Chế độ báo cáo tài chính và kiểm toán

Công ty Tài chính phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính, kiểm toán, công khai báo cáo tài chính theo đúng các quy định tại Điều 89, Điều 90, khoản 2 Điều 111 và khoản 1, khoản 2 Điều 122 Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương 5:

THANH TRA, KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ SẢN, GIẢI THỂ VÀ THANH LÝ

Điều 36. Thanh tra

1. Công ty Tài chính phải chịu sự thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Quyền và nghĩa vụ của Công ty Tài chính được thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 118 và Điều 119 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 37. Kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể và thanh lý

Việc kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể và thanh lý đối với Công ty Tài chính được thực hiện theo quy định tại Chương V Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 38. Khen thưởng và kỷ luật

Việc khen thưởng và xử lý vi phạm của Công ty Tài chính được thực hiện theo quy định tại Chương X Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật có liên quan.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các quy định trước đây trái với Nghị định này.

2. Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 40. Việc điều chỉnh đối với các Công ty Tài chính được cấp giấy phép trước khi Nghị định có hiệu lực

Các Công ty Tài chính đã thành lập và hoạt động theo giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, được quy định như sau:

1. Không phải thực hiện các thủ tục xin cấp lại giấy phép thành lập và hoạt động.

2. Thời hạn hoạt động được áp dụng như quy định trong giấy phép đã cấp.

3. Trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày Nghị định có hiệu lực, phải điều chỉnh Điều lệ tổ chức và hoạt động theo đúng Nghị định này.

Điều 41. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 81/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/06/2014)

Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, như sau:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Định nghĩa Công ty Tài chính
1. Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 01 năm.
2. Công ty Tài chính bao gồm loại hình Công ty Tài chính tổng hợp được thực hiện tất cả các chức năng, nghiệp vụ theo quy định và Công ty Tài chính chuyên ngành hoạt động chủ yếu trên một số lĩnh vực như: tín dụng tiêu dùng hoặc phát hành thẻ tín dụng và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật, Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 81/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/06/2014)

Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, như sau:
...
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Hình thức thành lập
1. Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
a) Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
b) Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
c) Công ty Tài chính cổ phần.
2. Việc chuyển đổi sở hữu, thay đổi hình thức (loại hình) Công ty Tài chính được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 1 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
Mục 1: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Các loại hình Công ty tài chính:
Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là một pháp nhân Việt nam, hạch toán độc lập. Công ty tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam gồm các loại hình sau:
2.1. Công ty tài chính Nhà nước: là Công ty tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Công ty tài chính Nhà nước được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới 2 hình thức:
a) Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, do Tổng công ty Nhà nước cấp 100% vốn điều lệ.
b) Công ty tài chính Nhà nước khác
Việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của loại hình Công ty tài chính này được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Công ty tài chính cổ phần: là Công ty tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
2.3. Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: là Công ty tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình, làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
2.4. Công ty tài chính liên doanh: là Công ty tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
2.5. Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 81/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/06/2014)

Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, như sau:
...
4. Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi như sau:
“Điều 8. Điều kiện cấp giấy phép
2. Ngoài các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng nước ngoài trong Công ty Tài chính liên doanh hoặc Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Được tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước nguyên xứ cho phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
b) Có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn, trừ trường hợp Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và nước nguyên xứ có quy định khác.”

Hướng dẫn

Điều này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 81/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/06/2014)

Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, như sau:
...
5. Thay thế ... Điều 14 ... bằng ... Điều 14 ... mới như sau:
“Điều 14. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện và thành lập công ty trực thuộc
1. Việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, ngoài nước của Công ty Tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Điều kiện hồ sơ, thủ tục mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty Tài chính được áp dụng theo Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Công ty Tài chính được thành lập công ty trực thuộc để hoạt động trên một số lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán Việc thành lập công ty trực thuộc của Công ty Tài chính được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Hướng dẫn

Điều này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 81/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/06/2014)

Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, như sau:
...
5. Thay thế ... Điều ... 15 ... bằng ... Điều ... 15 ... mới như sau:
...
Điều 15.
1. Hội đồng quản trị
a) Hội đồng quản trị có chức năng quản trị Công ty Tài chính, có toàn quyền nhân danh Công ty Tài chính để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty Tài chính, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (đối với Công ty Tài chính cổ phần) hoặc chủ sở hữu (đối với Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc thành viên góp vốn (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).
b) Hội đồng quản trị có số thành viên tối thiểu là ba người, gồm những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động tài chính, ngân hàng. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
c) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị từ 03 năm đến 05 năm, do Điều lệ Công ty Tài chính quy định cụ thể Trường hợp có thành viên Hội đồng quản trị được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm, bãi nhiệm giữa nhiệm kỳ, thì nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế và có thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm bất kỳ lúc nào theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền bầu hoặc bổ nhiệm hoặc chỉ định.
d) Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của Công ty Tài chính để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Ban kiểm soát
a) Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính. giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của Công ty Tài chính, thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của Công ty Tài chính.
b) Ban kiểm soát có tối thiểu là ba người, trong đó có một người là Trưởng ban và ít nhất phải có một nửa số thành viên là chuyên trách. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng nhà nước quy định.
c) Ban kiểm soát có bộ phận giúp việc và được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Công ty Tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
d) Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát từ 03 năm đến 05 năm, do Điều lệ Công ty Tài chính quy định cụ thể. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ, thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Tổng giám đốc (Giám đốc)
a) Hội đồng quản trị bổ nhiệm một trong số các thành viên của mình làm Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc thuê Tổng giám đốc (Giám đốc). Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty Tài chính chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật. Tổng Giám đốc (Giám đốc) là đại diện theo pháp luật của Công ty Tài chính, trừ trường hợp điều lệ Công ty Tài chính quy định khác.
b) Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc (Giám đốc) không quá 05 năm, do Điều lệ Công ty Tài chính quy định cụ thể. Tổng giám đốc (Giám đốc) có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
c) Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của Công ty Tài chính phải có các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Các tổ chức tín dụng.
d) Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty Tài chính không được phép là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty trực thuộc của Công ty Tài chính.
đ) Hội đồng quản trị quy định cụ thể cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy giúp việc cho Tổng giám đốc (Giám đốc)

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 22 Mục 3 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 3: QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
22. Quản trị, điều hành và kiểm soát:
22.1. Công ty tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc). Trong Công ty tài chính, Hội đồng quản trị có chức năng quản trị công ty theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của công ty, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán và hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của công ty. Tổng giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác cuả pháp luật.
Đối với Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng, việc quản trị, kiểm soát công ty do Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Tổ chức tín dụng quyết định.
22.2. Việc bầu hoặc bãi miễn, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
22.3. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty tài chính phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Trong thời gian Tổng Giám đốc (Giám đốc) chưa được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y, Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và các thành viên trong Ban kiểm soát hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật (trước cổ đông đối với Công ty tài chính cổ phần) về mọi hoạt động của Công ty tài chính.
22.4. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều này bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 81/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/06/2014)

Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, như sau:
...
5. Thay thế ... Điều ... 16 bằng ... Điều ... 16 mới như sau:
...
Điều 16. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thể thức bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuẩn y các thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) Công ty Tài chính.”

Hướng dẫn

Khoản này bị thay thế bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 81/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/06/2014)

Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, như sau:
...
6. Thay thế Khoản 2 ... Điều 17 như sau:
“Điều 17. Các hình thức huy động vốn
2. Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn từ một năm trở lên để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Hướng dẫn

Khoản này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 81/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/06/2014)

Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, như sau:
...
8. Thay thế khoản 1 Điều 25 như sau:
“Điều 25. Các nghiệp vụ phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
Hoạt động ngoại hối: Công ty Tài chính được thực hiện cung ứng một số dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 81/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/06/2014)

Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, như sau:
...
3. Bổ sung các khoản: 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 vào Điều 6 như sau:
“Điều 6. Giải thích từ ngữ
3. Tổ chức tín dụng nước ngoài bao gồm ngân hàng, Công ty Tài chính, tập đoàn tài chính được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
4. Công ty Tài chính liên doanh là Công ty Tài chính được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh, trong đó phần vốn góp của bên nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của Công ty Tài chính, phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam không được vượt quá 30% vốn góp của Bên Việt Nam. Công ty Tài chính liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
5. Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài là Công ty Tài chính được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài. Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
6. Tín dụng tiêu dùng là hình thức cung cấp tín dụng cho cá nhân thông qua nghiệp vụ: cho vay mua trả góp, phát hành thẻ tín dụng và cho vay bằng tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
7. Nước nguyên xứ đối với tổ chức tín dụng nước ngoài là nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập.
8. Công ty trực thuộc: một công ty được coi là công ty trực thuộc của Công ty Tài chính nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có trên 50% vốn điều lệ thuộc sở hữu của Công ty Tài chính.
b) Việc bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty thuộc quyền quyết định của Công ty Tài chính.
c) Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty thuộc thẩm quyền quyết định của Công ty Tài chính.”

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 81/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/06/2014)

Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, như sau:
...
6. ... bổ sung khoản 5 Điều 17 như sau:
“Điều 17. Các hình thức huy động vốn
...
5. Đối với Công ty Tài chính chuyên ngành hoạt động trong các lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, lĩnh vực thẻ không thực hiện nghiệp vụ huy động vốn nêu tại khoản 1 Điều này.”

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 81/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/06/2014)

Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính, như sau:
...
7. Bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:
“Điều 18. Cho vay
4. Đối với Công ty Tài chính chuyên ngành:
a) Công ty Tài chính hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, được:
- Cấp tín dụng tiêu dùng dưới hình thức cho vay mua trả góp, phát hành thẻ tín dụng và cho vay bằng tiền.
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, ngân hàng, tiền tệ và đầu tư về tiêu dùng cho khách hàng.
- Các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
b) Công ty Tài chính hoạt động trong lĩnh vực thẻ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước, trong đó doanh thu phát hành thẻ tín dụng không dưới 70% doanh thu của công ty”

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 1 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
Mục 1: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Thời hạn hoạt động:
Thời hạn hoạt động của Công ty tài chính tại Việt Nam không quá 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.
Đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước và Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng, thời hạn hoạt động của Công ty tài chính không được vượt quá thời hạn hoạt động của Tổng công ty Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng.

Hướng dẫn

Vốn điều lệ được hướng dẫn bởi Khoản 4 và Khoản 5 Mục 1 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
Mục 1: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
...
4. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Công ty tài chính được đóng góp dưới những hình thức sau:
4.1. Bằng tiền:
a) Đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng và Công ty tài chính cổ phần, vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam.
b) Đối với Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, vốn điều lệ được góp bằng Đôla Mỹ.
c) Đối với Công ty tài chính liên doanh: bên nước ngoài góp vốn điều lệ bằng Đôla Mỹ, Bên Việt Nam góp vốn điều lệ bằng Đôla Mỹ hoặc bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp góp bằng Đồng Việt Nam, số tiền góp vốn điều lệ phải được quy đổi ra Đôla Mỹ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng giữa Đồng Việt Nam với Đôla Mỹ do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm góp vốn.
4.2. Bằng hiện vật:
Vốn điều lệ được góp bằng hiện vật phải là tài sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu và là tài sản cần thiết phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Công ty tài chính. Việc định giá và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định hiện hành của luật pháp Việt Nam.
5. Tỷ lệ góp vốn điều lệ, chuyển nhượng phần vốn góp và phân chia lợi nhuận của Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài:
5.1. Tỷ lệ góp vốn điều lệ:
a) Tỷ lệ góp vốn: tỷ lệ góp vốn điều lệ của bên nước ngoài và bên Việt Nam trong Công ty tài chính liên doanh do các bên thoả thuận và được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước. Phần vốn góp của bên nước ngoài không được vượt quá 49% vốn điều lệ của Công ty tài chính.
b) Tỷ lệ góp vốn của Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải được quy định cụ thể trong Điều lệ của Công ty tài chính.
5.2. Chuyển nhượng phần vốn góp:
a) Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trong Công ty tài chính liên doanh được quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các bên trong liên doanh, nhưng phải đảm bảo tỷ lệ góp vốn điều lệ theo quy định tại điểm 5.1. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp của mình vượt mức quy định phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
b) Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình nhưng phải ưu tiên cho các tổ chức Việt Nam.
c) Điều kiện chuyển nhượng vốn của Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải được quy định cụ thể trong điều lệ của Công ty tài chính và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
d) Mọi trường hợp chuyển nhượng vốn của Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước và chỉ có hiệu lực sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
e) Trong trường hợp chuyển nhượng vốn của Công ty tài chính có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5.3. Phân chia lợi nhuận và mức độ chia sẻ rủi ro:
Các bên tham gia Công ty tài chính liên doanh chia lợi nhuận và chịu rủi ro của Công ty tài chính liên doanh theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác được quy định trong hợp đồng liên doanh.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục 2 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH
7. Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với Công ty tài chính (sau đây gọi tắt là Giấy phép):
7.1. Có nhu cầu hoạt động trên địa bàn xin hoạt động.
7.2. Có đủ vốn pháp định được quy định tại Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 3 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các Tổ chức tín dụng, cụ thể như sau:
a) Vốn pháp định của Công ty tài chính Nhà nước, Công ty tài chính cổ phần, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng là 50 tỷ VND.
b) Vốn pháp định của Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là 5 triệu USD.
7.3. Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính.
7.4. Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của Công ty tài chính và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7.5. Có Điều lệ về tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng, Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật.
7.6. Có phương án kinh doanh khả thi.
7.7. Ngoài các điều kiện nêu trên, bên nước ngoài trong Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải:
a) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thực hiện các hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động của Công ty tài chính.
b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 đến Khoản 13 Mục 2 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH
...
8. Hồ sơ xin cấp Giấy phép
Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính gồm:
8.1. Đơn xin cấp Giấy phép:
a) Đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước, Tổ chức tín dụng ký hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước, Tổ chức tín dụng uỷ quyền ký (Phụ lục 1a và Phụ lục 1b).
b) Đối với Công ty tài chính cổ phần: do các thành viên sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của nhóm thành viên sáng lập ký (Phụ lục 1c).
c) Đối với Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền hợp pháp của các bên góp vốn ký (Phụ lục 1d) .
8.2. Dự thảo Điều lệ: Điều lệ của Công ty tài chính phải có những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên và nơi đặt trụ sở chính của Công ty tài chính.
b) Thời hạn hoạt động.
c) Nội dung và phạm vi hoạt động.
d) Vốn điều lệ và phương thức góp vốn.
e) Thể thức bầu, bổ nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát.
g) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).
h) Đại diện pháp nhân của Công ty tài chính.
i) Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông.
k) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra và kiểm toán nội bộ.
l) Các trường hợp giải thể và thủ tục giải thể.
m) Thủ tục sửa đổi Điều lệ.
8.3. Phương án hoạt động: nêu rõ nội dung, phương thức hoạt động, địa bàn hoạt động, lợi ích đối với nền kinh tế. trong đó, xác định kế hoạch hoạt động cụ thể 3 năm đầu.
8.4. Danh sách, lý lịch (Phụ lục 2), các văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) Công ty tài chính.
8.5. Phương án góp vốn điều lệ, danh sách và cam kết về mức góp vốn điều lệ của các bên góp vốn.
8.6. Tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về các cổ đông lớn. Đối với các cổ đông lớn là doanh nghiệp, các tài liệu phải nộp gồm:
a) Quyết định thành lập.
b) Điều lệ hiện hành .
c) Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về số vốn điều lệ và số vốn thực có năm hiện hành.
d) Văn bản cử người đại diện pháp nhân của Doanh nghiệp.
e) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất.
8.7. Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nơi đặt trụ sở của Công ty tài chính.
9. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước:
Ngoài các tài liệu theo quy định tại điểm 8 Mục II Thông tư này, hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước còn gồm các tài liệu sau đây:
9.1. Văn bản của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận nguyên tắc cho phép thành lập Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước.
9.2. Văn bản chấp thuận cho phép thành lập Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước do Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật ký.
9.3. Văn bản chấp thuận của Tổng công ty Nhà nước về nguồn và mức vốn điều lệ được cấp cho Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước.
10. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính trực thuộc Tổ chức tín dụng:
Ngoài các tài liệu theo quy định tại điểm 8 Mục II Thông tư này, hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng còn gồm các tài liệu sau đây:
10.1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền ký về nguồn và mức vốn điều lệ được cấp cho Công ty tài chính.
10.2. Các tài liệu liên quan đến tổ chức tín dụng là chủ sở hữu, bao gồm:
a) Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Điều lệ hiện hành.
c) Quyết định chuẩn y vốn điều lệ của Ngân hàng Nhà nước.
d) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất.
11. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài:
Ngoài các tài liệu theo quy định tại điểm 8 Mục II Thông tư này, hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài còn gồm các tài liệu sau đây:
11.1. Điều lệ của các bên góp vốn.
11.2. Giấy phép của các bên góp vốn.
11.3. Văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Công ty tài chính liên doanh hoặc Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Trường hợp quy định của luật pháp nước nguyên xứ không yêu cầu có văn bản này thì phải có bằng chứng xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
11.4. Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất của các bên góp vốn.
11.5. Hợp đồng liên doanh đối với Công ty tài chính liên doanh gồm các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của Công ty tài chính liên doanh.
b) Tên, địa chỉ của đại diện các bên tham gia liên doanh.
c) Thời hạn hoạt động của liên doanh.
d) Vốn điều lệ: tỷ lệ góp vốn, mức vốn góp của mỗi bên, phương án góp vốn, trong đó ghi rõ số vốn bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam, bằng hiện vật (nếu có).
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
g) Số lượng và tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban Giám đốc của các bên trong liên doanh.
h) Dự kiến số phòng ban và số lượng cán bộ, nhân viên thời gian đầu của mỗi bên (số người mang quốc tịch Việt Nam, số người mang quốc tịch nước ngoài).
i) Các nguyên tắc về hạch toán, kế toán, báo cáo, lập và sử dụng các quỹ. việc phân chia lãi, lỗ cho các bên tham gia liên doanh.
k) Thủ tục giải quyết những tranh chấp giữa các bên phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh, thủ tục thanh lý, giải thể, sáp nhập và hợp nhất của Công ty tài chính liên doanh.
l) Các điều kiện để sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên doanh.
12. Nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép:
12.1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, Công ty tài chính cổ phần, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng:
Hồ sơ được lập thành 2 bộ bằng tiếng Việt. Các tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính, trường hợp là các bản sao trong hồ sơ phải có xác nhận của cơ quan đã cấp bản chính hoặc chứng nhận của Công chứng Nhà nước.
12.2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài:
a) Hồ sơ được lập thành 2 bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh. Hồ sơ được lập tại nước ngoài phải là bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các văn bản phải được hợp pháp hoá lãnh sự gồm: Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động của Công ty tài chính và văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt nam dưới hình thức Công ty tài chính liên doanh hoặc Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài.
c) Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận.
12.3. Các tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm 12.1 và 12.2. Đối với việc xin thành lập Công ty tài chính cổ phần thì hồ sơ xin cấp Giấy phép phải gửi đến Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi công ty dự định đặt trụ sở chính xem xét.
13. Xác nhận hồ sơ và thời hạn xem xét cấp Giấy phép:
13.1. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về tính đầy đủ của bộ hồ sơ cho người đại diện của các bên góp vốn.
13.2. Thời hạn xem xét và cấp Giấy phép: Trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 15 Mục 2 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH
...
15. Lệ phí cấp Giấy phép:
15.1. Mức lệ phí mỗi lần được cấp Giấy phép (hoặc gia hạn Giấy phép) đối với các Công ty tài chính được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng.
15.2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép (hoặc gia hạn Giấy phép), Công ty tài chính được cấp Giấy phép (hoặc gia hạn Giấy phép) phải nộp lệ phí vào tài khoản tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính. Chứng từ nộp lệ phí phải được sao gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) để lưu hồ sơ.
15.3. Khoản lệ phí quy định tại điểm 15.1 nêu trên không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong bất kỳ trường hợp nào.

Hướng dẫn

Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH
7. Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với Công ty tài chính (sau đây gọi tắt là Giấy phép):
...
8. Hồ sơ xin cấp Giấy phép
...
9. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước:
...
10. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính trực thuộc Tổ chức tín dụng:
...
11. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài:
...
12. Nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép:
...
13. Xác nhận hồ sơ và thời hạn xem xét cấp Giấy phép:
...
14. Giấy phép thành lập và hoạt động:
...
15. Lệ phí cấp Giấy phép:
...
16. Việc chuyển vốn điều lệ của Công ty tài chính vào tài khoản phong toả:
...
17. Đăng ký kinh doanh:
...
18. Khai trương hoạt động:
...
19. Thu hồi Giấy phép:
...
20. Những thay đổi của Công ty tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận:
...
21. Những thay đổi liên quan tới các bên góp vốn của Công ty tài chính cần phải được thông báo với Ngân hàng Nhà nước

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 18 Mục 2 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH
...
18. Khai trương hoạt động:
18.1. Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, Công ty tài chính phải hoàn tất các điều kiện cần thiết dưới đây để tiến hành khai trương hoạt động:
a) Có Điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
b) Có Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh.
c) Có Giấy xác nhận của Ngân hàng Nhà nước về việc đã đóng đủ vốn điều lệ.
d) Có văn bản pháp lý về quyền sở hữu hoặc quyền được phép sử dụng trụ sở chính của Công ty tài chính tại Việt Nam.
e) Trước khi khai trương hoạt động tối thiểu 30 (ba mươi) ngày, đăng các báo hàng ngày bằng tiếng Việt trên 5 (năm) số báo liên tiếp (ít nhất một tờ báo của Trung ương và một tờ báo của địa phương nơi đặt trụ sở chính) thông báo các nội dung chủ yếu sau:
- Tên đầy đủ và viết tắt của Công ty tài chính.
- Địa chỉ trụ sở chính. Số điện thoại, Fax...
- Vốn điều lệ.
- Nội dung, phạm vi, địa bàn và thời hạn hoạt động.
- Số và ngày của Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. Số và ngày Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, tên cơ quan cấp.
- Họ tên, quốc tịch của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành.
- Các nội dung khác nếu thấy cần thiết.
- Ngày khai trương hoạt động theo dự kiến.
18.2. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày khai trương hoạt động, Công ty tài chính phải thông báo bằng văn bản ngày khai trương hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan đăng ký kinh doanh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Công ty tài chính đặt trụ sở.
18.3. Trong trường hợp đặc biệt không khai trương hoạt động theo đúng quy định tại điểm 18.1 thì tối thiểu 30 (ba mươi) ngày trước khi hết thời hạn khai trương hoạt động, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền của Công ty tài chính phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước xin gia hạn ngày khai trương hoạt động. Thời hạn gia hạn khai trương hoạt động của Công ty tài chính tối đa không quá 6 (sáu) tháng.
18.4. Hết thời hạn quy định hoặc hết thời hạn được gia hạn, nếu Công ty tài chính không khai trương hoạt động, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi Giấy phép đã cấp và làm thủ tục hoàn lại vốn tại tài khoản phong toả (nếu có) sau khi trừ đi thủ tục phí theo quy định.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 19 Mục 2 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH
...
19. Thu hồi Giấy phép:
19.1. Công ty tài chính được cấp Giấy phép có thể bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng.
19.2. Thủ tục, hồ sơ thu hồi Giấy phép của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
19.3. Sau khi bị thu hồi Giấy phép, Công ty tài chính phải chấm dứt ngay mọi hoạt động đã ghi trong Giấy phép.
19.4. Quyết định thu hồi Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước công bố trên báo địa phương nơi đặt trụ sở chính và báo hàng ngày của Trung ương trong 3 số liên tiếp bằng tiếng Việt.

Hướng dẫn

Mục này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 3: QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
22. Quản trị, điều hành và kiểm soát:
22.1. Công ty tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc). Trong Công ty tài chính, Hội đồng quản trị có chức năng quản trị công ty theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của công ty, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán và hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của công ty. Tổng giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác cuả pháp luật.
Đối với Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng, việc quản trị, kiểm soát công ty do Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Tổ chức tín dụng quyết định.
22.2. Việc bầu hoặc bãi miễn, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
22.3. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty tài chính phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Trong thời gian Tổng Giám đốc (Giám đốc) chưa được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y, Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và các thành viên trong Ban kiểm soát hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật (trước cổ đông đối với Công ty tài chính cổ phần) về mọi hoạt động của Công ty tài chính.
22.4. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước quy định.
23. Hội đồng quản trị:
23.1. Hội đồng quản trị có số thành viên tối thiểu là 3 người và không vượt quá 11 người. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do các bên góp vốn hoặc do Đại hội cổ đông quyết định và được quy định trong điều lệ.
Đối với Hội đồng quản trị của Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước và Công ty tài chính trực thuộc Tổ chức tín dụng (nếu có), số thành viên Hội đồng quản trị từ 3 đến 5 người tuỳ theo quy mô phát triển của Công ty tài chính.
23.2. Thành viên Hội đồng quản trị là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng- tài chính, không thuộc các đối tượng quy định tại điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng và phải theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
23.3. Chủ tịch và các thành viên trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty trực thuộc của Công ty tài chính.
23.4. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) Công ty tài chính.
23.5. Nhiệm kỳ thành viên Hội đồng quản trị từ 2 đến 5 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại.
24. Ban Kiểm soát:
24.1. Ban kiểm soát có số thành viên tối thiểu là 3 người, trong đó có 1 người là Trưởng ban và ít nhất phải có 1 người là thành viên chuyên trách hoặc không được kiêm nhiệm công việc điều hành hoạt động của Công ty tài chính. Số lượng thành viên Ban kiểm soát được quy định tại Điều lệ của Công ty tài chính.
24.2. Thành viên Ban kiểm soát phải là những người có bằng đại học về tài chính ngân hàng trở lên và có đạo đức nghề nghiệp, không thuộc các đối tượng quy định tại điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng và phải theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
25. Tổng giám đốc (Giám đốc):
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) phải là người không thuộc các đối tượng quy định tại điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng, có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành kinh tế, ngân hàng- tài chính, ít nhất có 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng- tài chính, có năng lực điều hành Công ty tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
26. Cơ cấu tổ chức của Công ty tài chính:
26.1. Việc mở, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và thành lập công ty trực thuộc của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
26.2. Bộ máy giúp việc tại trụ sở chính, chi nhánh của Công ty tài chính bao gồm: văn phòng, các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ và các phòng giao dịch.
27. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại và giải thể:
Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Công ty tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 4: HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
28. Quy định chung về hoạt động của Công ty tài chính:
Nội dung và phạm vi hoạt động của Công ty tài chính tại Việt Nam được quy định tại Chương III Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
29. Huy động vốn:
Công ty tài chính được phép huy động vốn theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
30. Hoạt động tín dụng:
Công ty tài chính được cấp tín dụng theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
31. Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ:
Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và thực hiện dịch vụ ngân quỹ theo quy định tại các Điều 22, 23 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
32. Các nghiệp vụ khác:
Công ty tài chính được phép thực hiện một số nghiệp vụ khác quy định tại Điều 24 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành.
33. Các nghiệp vụ phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép:
Công ty tài chính được phép thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều 25 Nghị định 79/2002/NĐ-CP sau khi được Ngân hàng Nhà nước hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan cho phép.
34. Các hạn chế đảm bảo an toàn:
Công ty tài chính phải thực hiện quy định về các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động tại các Điều 26, 27, 28, 29, 30 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 5: TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
35. Tài chính:
Năm tài chính, thu và chi tài chính của Công ty tài chính được thực hiện theo Điều 31 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và quy định của Bộ Tài chính.
36. Hạch toán:
Hạch toán của Công ty tài chính phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 32 Nghị định 79/2002/NĐ-CP.
37. Trích lập và sử dụng các quỹ:
Việc trích lập, duy trì và sử dụng các quỹ của Công ty tài chính được thực hiện theo các quy định tại Điều 33 Nghị định 79/2002/NĐ-CP.
38. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài:
Bên nước ngoài trong Công ty tài chính được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia và số tài sản sau khi đã thanh lý hoặc kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 34 Nghị định 79/2002/NĐ-CP.
39. Chế độ báo cáo tài chính và kiểm toán:
Công ty tài chính phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính, kiểm toán theo quy định tại Điều 35 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 6: THANH TRA, KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ SẢN GIẢI THỂ VÀ THANH LÝ
40. Thanh tra:
Việc thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của Công ty tài chính tại Việt Nam được thực hiện theo các quy định tại Điều 36 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và của thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
41. Kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể và thanh lý:
Việc kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể, thanh lý đối với Công ty tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành.
42. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
Việc khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các hoạt động của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 16 Mục 2 Thông tư 06/2002/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 26/02/2018)

Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP "Về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH
...
16. Việc chuyển vốn điều lệ của Công ty tài chính vào tài khoản phong toả:
16.1. Trước khi khai trương hoạt động tối thiểu 30 (ba mươi) ngày, Công ty tài chính phải:
a) Chuyển toàn bộ phần vốn điều lệ góp bằng tiền vào tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính và được nơi giữ tài khoản phong toả xác nhận bằng văn bản. Văn bản xác nhận số tiền đã nộp vào tài khoản phong toả phải được gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các ngân hàng).
b) Đối với phần vốn điều lệ được góp dưới hình thức hiện vật phải có văn bản chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn cho Công ty tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
16.2. Sau ngày khai trương hoạt động, Công ty tài chính được giải toả số tiền từ tài khoản phong toả vào các tài khoản hoạt động của mình mở tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoặc Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam.

Từ khóa: Nghị định 79/2002/NĐ-CP, Nghị định số 79/2002/NĐ-CP, Nghị định 79/2002/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 79/2002/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 79 2002 NĐ CP của Chính phủ, 79/2002/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 79/2002/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2002-10-04
Ngày hiệu lực 2002-10-19
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 06/2002/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 79/2002/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính

Văn bản Thay thế

  • Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu