Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 152/2004/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 06/08/2004
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 29/08/2004
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lĩnh vực khác

Nghị định 152/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Value copied successfully!
Số hiệu 152/2004/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 06/08/2004
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 29/08/2004
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 152/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 152/2004/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 8 NĂM 2004 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 164/2003/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

1. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 12. Đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.

Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo quy định tại Nghị định này mà nộp thuế theo quy định của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất hiện hành."

2. Điểm a khoản 2 Điều 33 được sửa đổi như sau:

a) ở đô thị loại đặc biệt và loại 1: 100 người;"

3. Bổ sung thêm điểm e vào khoản 1 Điều 35 như sau:

e) Thuế suất 20% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;

Thuế suất 15% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;

Thuế suất 10% đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất; doanh nghiệp chế xuất mới thành lập trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu Chế xuất."

4. Bổ sung thêm khoản 13 vào Điều 36 như sau:

13.Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất:

a) Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;

b) Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất, cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;

c) Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất; doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu Chế xuất."

5. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 37. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khu kinh tế, các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư như sau:

1. Cơ sở kinh doanh có hoạt động trong các khu kinh tế, mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng tối đa không quá 04 năm miễn thuế, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.

2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư; cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập được áp dụng thuế suất ưu đãi là 10% trong 15 năm, kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, được miễn thuế trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Trường hợp cần đặc biệt khuyến khích cao hơn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.

Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ."

6. Sửa đổi điểm 12, Mục VI, Danh mục A như sau:

12. Đầu tư sản xuất, chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp."

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2004 trở đi.

Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghệ cao thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại. Đối với dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu áp dụng mức ưu đãi theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ cao hơn so với mức ưu đãi quy định tại Nghị định này, thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ cho thời gian ưu đãi còn lại.

Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Từ khóa: 152/2004/NĐ-CP Nghị định 152/2004/NĐ-CP Nghị định số 152/2004/NĐ-CP Nghị định 152/2004/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định số 152/2004/NĐ-CP của Chính phủ Nghị định 152 2004 NĐ CP của Chính phủ

THE GOVERNMENT
--------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 152/2004/ND-CP

Hanoi, August 6, 2004

 

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 164/2003/ND-CP OF DECEMBER 22, 2003 DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON ENTERPRISE INCOME TAX

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;Pursuant to June 17, 2003 Enterprise Income Tax Law No. 09/2003/QH11;At the proposal of the Finance Minister,

DECREES:

Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax as follows:

1. Article 12 is amended and supplemented as follows:

"Article 12.- Payers of tax on incomes from land use right or land-renting right transfers are organizations producing and/or trading in goods or services and earning incomes from such transfers.

Households and individuals that trade in goods and/or services and earn incomes from land use right or land-renting right transfers shall not have to pay tax on such incomes according to the provisions of this Decree but shall pay tax according to the provisions of the current Law on Land Use Right Transfer Tax.

2. Point a, Clause 2, Article 33 is amended as follows:

"a/ In special-grade and grade-1 urban areas: 100 laborers;"

3. The following Point e is added to Clause 1 of Article 35:

"e/ The tax rate of 20% shall be applicable to service establishments newly set up under investment projects executed in industrial parks;

The tax rate of 15% shall be applicable to service establishments newly set up under investment projects executed in export processing zones; production establishments newly set up under investment projects executed in industrial parks;

The tax rate of 10% shall be applicable to establishments dealing in infrastructure development, which are newly set up under investment projects for development of infrastructures of industrial parks and export processing zones; export processing enterprises newly established in production fields regardless of whether they are located inside or outside export processing zones."

4. The following Clause 13 is added to Article 36:

"13. Business establishments newly set up under investment projects executed in industrial parks or export processing zones shall:

a/ Enjoy tax exemption for 2 years as from the date their taxable incomes are generated and the 50% reduction of payable tax amounts for 6 subsequent years for service establishments newly set up under investment projects executed in industrial parks;

b/ Enjoy tax exemption for 3 years as from the date their taxable incomes are generated and the 50% reduction of payable tax amounts for 7 subsequent years for service establishments newly set up under investment projects executed in export processing zones, production establishments newly set up under investment projects executed in industrial parks;

c/ Enjoy tax exemption for 4 years as from the date their taxable incomes are generated and the 50% reduction of payable tax amounts for 7 subsequent years for establishments dealing in infrastructure development, which are newly set up under investment projects for development of infrastructures of industrial parks and export processing zones; export processing enterprises in production fields regardless of whether they are located inside or outside export processing zones."

5. Article 37 is amended and supplemented as follows:

"Article 37.- Enterprise income tax preferences for economic zones and projects in which investment is particularly encouraged shall be as follows:

1. For business establishments operating in economic zones, the preferential tax rates as well as tax exemption or reduction durations shall be decided by the Prime Minister, but the tax exemption duration shall not exceed 4 years as from the date their taxable incomes are generated and the 50% tax reduction duration shall not exceed 9 subsequent years.

2. Business establishments newly set up under projects in which investment is particularly encouraged; newly set up foreign-invested establishments for medical examination and treatment, education and training or scientific research shall enjoy the preferential tax rate of 10% for 15 years as from the date they commence their business operations, the tax exemption for 4 years as from the date their taxable incomes are generated and the 50% reduction of payable tax amounts for 9 subsequent years. For special cases where greater particular encouragement is needed, the Finance Ministry shall propose to the Prime Minister for decision the preferential tax rate of 10% throughout the period of project execution.

The list of projects in which investment is particularly encouraged shall be prescribed by the Prime Minister for each period."

6. Point 12, Section VI of List A is amended as follows:

"12. Investing in production, processing, provision of hi-tech services in small- and medium-sized industrial parks, industrial clusters."

Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and applies to the tax calculation period from 2004 on.

The enterprise income tax preferences for investment projects executed in hi-tech parks shall comply with the Prime Minister's Decisions.

In cases where enterprise income tax preference levels stated in investment licenses or investment preference certificates are lower than those provided for in this Decree, business establishments shall enjoy the preferences provided for in this Decree for the remaining preferential duration. For investment projects with the setting up of new business establishments during the period from January 1, 2004 to the effective date of this Decree, if the preferences applicable under the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 are higher than those provided for in this Decree, such business establishments shall enjoy the preferences under the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 for the remaining preferential duration.

All previous stipulations on enterprise income tax, which are contrary to this Decree, shall be hereby annulled.

Article 3.- The Finance Ministry guides the implementation of this Decree.

Article 4.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 152/2004/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan Chính phủ
Ngày ban hành 06/08/2004
Người ký Phan Văn Khải
Ngày hiệu lực 29/08/2004
Tình trạng Hết hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

  • Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

Hướng dẫn

Xem văn bản Bãi bỏ

Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 2 Điều 88 Nghị định 108/2006/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 27/12/2015)

Xem văn bản Bãi bỏ

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi