CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/2003/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2003 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 113/2003/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 10 NĂM 2003 VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT, KINH DOANH PHÂN BÓN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điều 2. Phân bón quy định tại Nghị định này bao gồm:
Các loại phân vô cơ, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ khoáng, phân đa yếu tố, phân phức hợp, phân trộn, phân vi sinh, phân bón lá và các loại phân có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng (trong Nghị định này gọi chung là phân bón).
Các chất điều hòa sinh trưởng đơn thuần, chế phẩm giữ ẩm, chất bám dính không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 4. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phân bón rễ: là các loại phân bón được bón trực tiếp vào đất hoặc vào nước để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua bộ rễ;
2. Phân bón lá: là các loại phân bón được tưới hoặc phun trực tiếp vào lá hoặc thân để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua thân lá;
3. Phân vô cơ (phân khoáng, phân hóa học): là loại phân có chứa các chất dinh dưỡng vô cơ cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng;
4. Phân đơn (phân khoáng đơn): là loại phân vô cơ chỉ chứa một yếu tố dinh dưỡng;
5. Phân đa yếu tố: là loại phân vô cơ có chứa từ hai yếu tố dinh dưỡng trở lên;
6. Phân phức hợp: là loại phân đa yếu tố được sản xuất trên cơ sở hóa hợp các nguyên liệu;
7. Phân trộn: là loại phân đa yếu tố được sản xuất bằng cách trộn cơ giới nhiều loại phân đơn;
8. Phân vi sinh: là loại phân có chứa một hay nhiều loại vi sinh vật sống có ích với mật độ phù hợp với tiêu chuẩn đã ban hành;
9. Phân hữu cơ sinh học: là loại phân được sản xuất ra từ nguyên liệu hữu cơ có sự tham gia của vi sinh vật sống có ích hoặc các tác nhân sinh học khác;
10. Phân hữu cơ khoáng: là loại phân được sản xuất ra từ nguyên liệu hữu cơ được trộn thêm một hay nhiều yếu tố dinh dưỡng khoáng;
11. Phân hữu cơ truyền thống: là các loại phân chuồng, phân bắc, nước giải, rơm rạ, phân xanh, phụ phẩm của cây trồng;
12. Hàm lượng các chất dinh dưỡng: là lượng các chất dinh dưỡng chính có trong phân bón được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm;
13. Hàm lượng độc tố cho phép: là hàm lượng các kim loại nặng, các sinh vật có hại, Biure và axit tự do tối đa cho phép trong phân bón;
14. Phân bón có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng: là loại phân bón vô cơ hoặc hữu cơ được bổ sung một lượng nhỏ các vitamin, các enzim, các axit hữu cơ hoặc các chất hóa học có tác dụng kích thích hoặc kìm hãm quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng;
15. Gia công: là việc doanh nghiệp có chức năng sản xuất phân bón tại Việt Nam nhận sản xuất phân bón theo hợp đồng với thương nhân nước ngoài.
1. Có máy móc, thiết bị phù hợp để sản xuất phân bón đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định;
2. Có bộ phận phân tích kiểm nghiệm chất lượng phân bón. Trong trường hợp không có bộ phận phân tích kiểm nghiệm chất lượng phân bón thì thuê phòng phân tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
3. Có hệ thống xử lý chất thải khi sản xuất để không gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo các điều kiện về an toàn lao động, an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về môi trường;
4. Cán bộ, công nhân có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu công nghệ sản xuất và quản lý chất lượng phân bón.
NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU VÀ KINH DOANH PHÂN BÓN
Điều 13. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mặt hàng phân bón;
2. Địa điểm kinh doanh phân bón không gây ô nhiễm môi trường;
3. Có kho chứa phân bón.
KHẢO NGHIỆM VÀ CÔNG NHẬN PHÂN BÓN
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục khảo nghiệm phân bón.
Điều 18. Các loại phân bón không phải qua khảo nghiệm bao gồm:
1. Phân bón các loại trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sản xuất ở Việt Nam.
3. Các loại phân bón hữu cơ truyền thống;
4. Các loại phân bón là kết quả của các công trình nghiên cứu được Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là tiến bộ kỹ thuật.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định và công nhận phân bón mới.
Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về phân bón, bao gồm:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phân bón;
3. Khảo nghiệm và công nhận phân bón mới;
4. Thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về phân bón;
6. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về quản lý và sử dụng phân bón;
8. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phân bón.
Điều 21. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
2. Soạn thảo, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn và cơ chế chính sách về sử dụng phân bón và sản xuất phân bón hữu cơ;
3. Tổ chức khảo nghiệm và công nhận phân bón mới;
4. Thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về phân bón;
5. Phối hợp với các Bộ, ngành trong việc tổ chức nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào các hoạt động về sử dụng phân bón và sản xuất phân bón hữu cơ;
6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc sử dụng phân bón và sản xuất phân bón hữu cơ;
7. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về kinh doanh, sử dụng phân bón và sản xuất phân bón hữu cơ;
8. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sử dụng phân bón, sản xuất phân bón hữu cơ.
Điều 22. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm:
3. Thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về sản xuất phân bón vô cơ;
5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc sản xuất phân bón vô cơ;
6. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về sản xuất phân bón vô cơ;
7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sản xuất phân bón vô cơ.
1. Xây dựng kế hoạch sử dụng phân bón tại địa phương;
2. Chỉ đạo hướng dẫn sử dụng phân bón có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường;
3. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực phân bón.
| TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 113/2003/NĐ-CP về việc quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón đang được cập nhật.
Nghị định 113/2003/NĐ-CP về việc quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 113/2003/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành | 2003-10-07 |
Ngày hiệu lực | 2003-10-23 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |