ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3069/KH-UBND | Kon Tum, ngày 27 tháng 8 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2022
Thực hiện Văn bản số 5035/BKHĐT-HTX ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022; trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum báo cáo đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022, cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2021
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2021
a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, LH HTX, THT)
- Tổ hợp tác
+ Tổng số THT trên địa bàn tỉnh hiện là 205 THT, đạt 95,3% so với kế hoạch năm 2021 (215 THT), trong đó có 145 THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn.
+ Doanh thu trung bình khoảng 187 triệu đồng/THT/năm đạt 98,9% kế hoạch, lợi nhuận trung bình 39 triệu đồng/THT/năm đạt 95% kế hoạch, thu nhập bình quân của thành viên 20 triệu đồng/người/năm.
+ Hoạt động của THT chủ yếu giúp đỡ nhau về vốn, nhân lực trong sản xuất, kinh doanh; tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm sản xuất góp phần xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động và hộ gia đình. Tuy nhiên, còn nhiều tổ hợp tác chưa huy động được vốn góp chung; hoạt động theo thời vụ nên thiếu tính bền vững, quy mô nhỏ lẻ, chưa ký kết hợp đồng hợp tác và đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Các THT trong nông nghiệp nông thôn còn gặp phải những khó khăn như: Sản xuất kinh doanh trong điều kiện của biến đổi khí hậu; phải cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác như doanh nghiệp, hợp tác xã trong nền kinh tế thị trường, nhất là các cạnh tranh mới về khoa học công nghệ, về giá thành và chất lượng sản phẩm nhưng chưa được chia sẻ thông tin kịp thời.
- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
+ Trên địa bàn tỉnh Kon Tum hiện có 190 HTX và 01 LH HTX, đạt 120% kế hoạch (158 HTX, 01 LH HTX), trong đó có 184 HTX đang hoạt động, 01 LH HTX và 06 HTX ngưng hoạt động. Trong 6 tháng đầu năm 2021 có 26 HTX thành lập mới, 06 HTX giải thể+ Tổng nguồn vốn hoạt động của HTX trên tất cả các lĩnh vực đạt 273.000 triệu đồng; bình quân nguồn vốn hoạt động của 01 HTX là 1.700 triệu đồng. Ước doanh thu bình quân HTX năm đạt 1.500 triệu đồng/HTX/năm đạt 57,2% so với Kế hoạch, lợi nhuận bình quân khoảng 270 triệu đồng/HTX/năm đạt 80,8 % so với Kế hoạch.
b) Về thành viên, lao động của HTX, LH HTX, THT
- Các HTX, LHHTX trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 9.698 thành viên và người lao động, đạt 103,5% kế hoạch năm (9.538 thành viên).
- Tổng số thành viên của các THT là 2.150 thành viên, đạt 102,3% kế hoạch năm.
- Thu nhập bình quân của thành viên khoảng 40 triệu đồng/người/năm, thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX 47 triệu đồng/người/năm.
c) Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác
- Tổng số cán bộ quản lý HTX, LH HTX hiện là 327 người đạt 87% kế hoạch năm, trong đó: Trình độ Cao đẳng trở lên là 98 người; Sơ cấp, trung cấp là 263 người.
- Cán bộ quản lý HTX, LH HTX chiếm 3,4% so với tổng số thành viên HTX, LH HTX trên địa bàn tỉnh.
a) Ngành nông, lâm nghiệp
Tổng số HTX, LH HTX đang hoạt động trong ngành nông, lâm nghiệp là 135 (134 HTX, 01 LH HTX). Doanh thu bình quân khoảng 1.100 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 235 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 35 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 40 triệu đồng/người/năm; số lượng thành viên là 1.913 thành viên.
Trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng các HTX nông nghiệp đã đạt được những kết quả quan trọng như:
- Hầu hết các HTX, LH HTX đã kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, bố trí người có trách nhiệm cao vào các vị trí chủ chốt ở các khâu công việc, tạo được sự chuyển biến cơ bản về quan hệ sở hữu, phương thức quản lý và phương thức phân phối, hạch toán tài chính theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Các HTX, LH HTX chú trọng sử dụng phương thức khoán và hợp đồng dịch vụ trong các khâu để phát huy vai trò làm chủ của thành viên, tăng năng suất và sinh lợi trực tiếp; tiếp tục xử lý những tồn đọng về nguồn vốn, tài sản và vốn góp của thành viên; làm rõ tư cách thành viên. Nhiều HTX được tăng cường về nguồn lực con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, tiềm lực tài chính.
- Có trên 60% số HTX nông nghiệp đã có tích lũy vốn và thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Các HTX này có tốc độ phát triển ổn định, bền vững, từng bước thể hiện trên thực tế có nhiều mô hình HTX kiểu mới như: HTX Sáu Nhung, HTX Thần nông, HTX Hợp Thành, HTX Hải Tình, HTX Rạng Đông, HTX Tiến Đạt, HTX Lộc Phát, HTX rau, hoa và du lịch Thanh Niên, HTX công bằng Pô Kô…
- HTX nông, lâm nghiệp đã trích các nguồn quỹ cùng chính quyền địa phương tham gia đầu tư công trình hạ tầng nông thôn, xây dựng công trình giao thông, các công trình hạ tầng văn hóa xã hội, xây nhà đại đoàn kết, hỗ trợ hoạt động của các đoàn thể, hỗ trợ ngân sách cấp xã…
- Liên hiệp HTX nông công nghiệp xanh Kon Tum được thành lập vào tháng 7 năm 2018. Hiện nay Liên hiệp HTX đang củng cố bộ máy để triển khai các hoạt động.
b) Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Tổng số HTX đang hoạt động trong ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp là 08 HTX. Doanh thu bình quân khoảng 760 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 180 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 34 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 36 triệu đồng/người/năm; số lượng thành viên là 135 thành viên.
- Các HTX đã chú trọng huy động các nguồn lực đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hoàn thiện tổ chức sản xuất, quản lý. Hoạt động của các HTX tập trung chủ yếu vào các ngành nghề chế biến nông - lâm - thủy sản, dệt thổ cẩm, mây tre. Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là lĩnh vực chịu nhiều tác động do nhu cầu tiêu dùng giảm nên hầu hết các HTX tiểu thủ công nghiệp duy trì sản xuất không ổn định, còn gặp nhiều khó khăn do chưa thích ứng với cơ chế thị trường, dẫn đến thu nhập của thành viên và người lao động chưa đảm bảo.
c) Ngành xây dựng
- Tổng số HTX đang hoạt động trong ngành xây dựng là 02 HTX. Doanh thu bình quân khoảng 1.500 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 310 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 37 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 42 triệu đồng/người/năm; số lượng thành viên là 50 thành viên.
- Các HTX xây dựng chủ yếu hoạt động trong các ngành nghề như xây lắp các công trình quy mô nhỏ, tư vấn xây dựng. Các HTX đã chú trọng huy động vốn đầu tư, mạnh dạn đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất, đồng thời tập hợp được đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề để tham gia đấu thầu các công trình quy mô nhỏ và vừa, các công trình giao thông, thủy lợi và xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Các HTX đã kết hợp giữa xây lắp với sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng, thích nghi được với cơ chế thị trường, kinh doanh có lãi, đã giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho thành viên và người lao động, tham gia đóng góp ngân sách địa phương.
d) Ngành vận tải
- Tổng số HTX đang hoạt động trong ngành vận tải là 09 HTX, cụ thể: Doanh thu bình quân khoảng 2.100 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 300 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 37 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 48 triệu đồng/người/năm; số lượng thành viên là 287 thành viên.
- Các HTX kinh doanh vận tải đều hoạt động theo Luật HTX năm 2012 và đảm bảo điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính Phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (hiện nay thay thế bằng Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ). Các HTX chủ yếu kêu gọi các thành viên gia nhập, góp vốn bằng phương tiện vận tải.
- Mô hình hoạt động hiệu quả hiện nay của các HTX vận tải là hoạt động dịch vụ hỗ trợ, trong đó HTX đảm bảo cung ứng những khâu dịch vụ quan trọng cho thành viên như: Đăng ký lưu hành, bến bãi, luồng tuyến, tìm nguồn hàng, nguồn khách, bảo hiểm, ký hợp đồng, xử lý rủi ro… Trong thời gian gần đây, để nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường quản lý đầu xe và bảo đảm an toàn giao thông, nhiều HTX đã hướng dẫn thành viên tập trung phương tiện về HTX, chú trọng đầu tư, đổi mới phương tiện, nâng cao chất lượng các khâu dịch vụ, tăng cường nguồn vốn sở hữu tập thể thông qua mua sắm phương tiện chung của HTX. Tạo điều kiện nguồn lực về tài chính và mở rộng qui mô và phạm vi hoạt động của các HTX vận tải, thúc đẩy các hoạt động liên kết, hợp tác giữa các HTX nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, chú trọng xây dựng, phát triển thương hiệu HTX. Xây dựng mô hình liên hiệp HTX vận tải trên cơ sở thúc đẩy, tạo điều kiện tham gia tự nguyện của ít nhất 4 HTX vận tải thành viên.
e) Quỹ tín dụng nhân dân
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 05 Quỹ tín dụng nhân dân. Doanh thu bình quân khoảng 5.000 triệu đồng/quỹ/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 400 triệu đồng/quỹ/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong quỹ khoảng 100 triệu đồng/người/năm; số lượng thành viên là 7.075 thành viên.
- Các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ổn định, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, thu nhập của thành viên và người lao động ngày càng được cải thiện. Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo tính liên kết hệ thống và là lĩnh vực HTX hoạt động ổn định, có hiệu quả cao nhất hiện nay. Quỹ tín dụng nhân dân đã trở thành kênh huy động vốn và cho vay hiệu quả ở khu vực nông thôn, hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân hiện có, tạo điều kiện phát triển mới Quỹ tín dụng nhân dân ở những nơi có điều kiện. Khuyến khích phát triển dịch vụ tín dụng nội bộ trong các HTX, nhằm chủ động về nguồn vốn, hỗ trợ cho các thành viên vay với lãi suất hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống của thành viên, góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.
g) Ngành thương mại - dịch vụ
- Tổng số HTX đang hoạt động trong ngành thương mại - dịch vụ là 32 HTX. Doanh thu bình quân khoảng 1.650 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 260 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 43 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 48 triệu đồng/người/năm; số lượng thành viên là 238 thành viên.
- Hoạt động của các HTX trong ngành thương mại - dịch vụ gắn với nhu cầu tiêu dùng của dân cư, người tiêu dùng, tiểu thương… Các HTX đã mở rộng mạng lưới đại lý chiếm lĩnh thị trường, tổ chức các mối quan hệ bạn hàng, liên kết được với các doanh nghiệp có cơ sở vật chất và kinh nghiệm trong kinh doanh thương mại, dịch vụ, gắn kết được với các địa bàn dân cư, góp phần tham gia chống đầu cơ, đảm bảo ổn định giá, chống hàng giả và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, một số HTX đã đầu tư xây dựng chợ, siêu thị mini để quảng bá sản phẩm của các HTX trong và ngoài tỉnh (HTX Sáu Nhung, HTX Tiến Đạt, HTX Bắc Tây Nguyên Farm, HTX Phượng Hoàng Tân Cảnh....). Ngoài ra các HTX cũng đã mở rộng ngành nghề, đa dạng lĩnh vực hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, trồng cây công nghiệp, thủy sản, chăn nuôi để tận dụng tối đa lợi thế của HTX, tạo thành một chuỗi để kinh doanh bền vững. Xây dựng mô hình HTX thương mại theo hướng dịch vụ đa ngành nhằm phục vụ tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, là nơi giải quyết đầu ra cho các sản phẩm của các hộ nông dân, đồng thời góp phần giải quyết lao động có thu nhập ổn định tại địa phương. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các HTX sản xuất ổn định giá cả các mặt hàng, giảm sự chèn ép của tư thương đối với người tiêu dùng.
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX, LH HTX, THT đã góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho thành viên, tạo điều kiện để các thành viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, vừa đổi kiến thức để ứng dụng vào sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm; giúp các thành viên sử dụng có hiệu quả hơn về đất đai, vật tư, tiền vốn. Giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn.
- Nhiều HTX hoạt động tín dụng nội bộ, hỗ trợ cung ứng vốn kịp thời cho hộ thành viên sản xuất, giải quyết khó khăn trong sinh hoạt, xóa tình trạng tín dụng đen trong nông thôn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Các HTX phi nông nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khá năng động với nhiều hình thức sản xuất kinh doanh dịch vụ đa dạng. Các HTX phi nông nghiệp hoạt động kinh doanh ổn định mang lại nhiều lợi ích cho thành viên và tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
- Trong quá trình thực hiện Nghị quyết, thành lập được 01 LH HTX, đã hỗ trợ các HTX liên kết lại với nhau để tạo nên nguồn sản phẩm, nguyên liệu lớn hơn, ổn định, làm cơ sở để tiến tới ký kết hợp đồng tiêu thụ với những doanh nghiệp lớn trong tương lai; bản thân các HTX cũng được củng cố về mặt hoạt động, khi các HTX liên kết với nhau thì có sự chia sẻ kinh nghiệm cũng như giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh để cùng nhau tạo nên một chuỗi giá trị hiệu quả, ổn định và bền vững.
TT | Hợp tác xã | Địa chỉ | Lƿnh vực sản xuất của HTX | Sản phẩm chủ lực của HTX gắn với chuỗi giá trị |
1 | HTX SX và TM Sáu Nhung | Huyện Đăk Hà | Trồng và chế biến cà phê | Cà phê bột nguyên chất |
2 | HTX nông nghiệp Tuyết Sơn Kon Plong | Huyện Kon Plông | Trồng và chế biến dược liệu | Các loại cao sâm, tinh dầu tiêu rừng |
3 | HTX SX, TM và DV Ánh Dương | Huyện Kon Plông | Trồng và chế biến các loại chuối | Chuối sấy |
4 | HTX dược liệu hữu cơ Tu Mơ Rông | Huyện Tu Mơ Rông | Trồng và chế biến dược liệu | Cà phê bột nguyên chất, Hồng đẳng sâm |
5 | HTX rau, hoa và du lịch Thanh Niên | Huyện Kon Plông | Trồng rau, hoa, quả hữu cơ | Trồng rau, hoa, quả hữu cơ |
II. KẾT QUẢ THỤC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT)
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Trên cơ sở Luật HTX năm 2012 cùng với các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã tổ chức quán triệt và tăng cường công tác chỉ đạo triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum đã ban hành các văn bản như: Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17 tháng 6 năm 2013 về việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị “đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”; Quyết định số 581-QĐ/TU ngày 03 tháng 4 năm 2017 về việc giám sát thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIV); Kế hoạch số 131-KH/TU ngày 22 tháng 5 năm 2020 về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Đồng thời, chỉ đạo thực hiện báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành các văn bản: Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2013 về thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị; Xây dựng Báo cáo số 165/BC-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2020 về định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành nhiêu văn bản chỉ đạo, triển khai công tác phát triển kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn tỉnh như: Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2016 về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Kon Tum; Quyết định sô 181/QĐ- UBND ngày 01 tháng 3 năm 2016 về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 1647/KH-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2016 về thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật HTX năm 2012; Văn bản số 2241/UBND-KTTH ngày 25 tháng 9 năm 2015 về việc triển khai thực hiện kết luận số 56-KL/TW của Bô Chính trị vê phát triển kinh tế tập thể; Kế hoạch số 1916/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2018 về thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại HTX Nông nghiệp; Kế hoạch số 3419/KH-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2018 về phát triển HTX nông nghiệp và LH HTX nông nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Văn bản số 1109/UBND-KTTH ngày 05 tháng 4 năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động trong khu vực KTTT, HTX; Văn bản số 2707/UBND-KTTH ngày 27 tháng 7 năm 2020 về chấn chỉnh công tác đăng ký kinh doanh HTX, hộ kinh doanh; rà soát báo cáo đánh giá ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum tại Báo cáo số 143/BC-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2020…
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật HTX năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ), Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo các Sở, ban ngành, đơn vi thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012 và các văn bản chỉ đạo liên quan đến kinh tế tập thể đến toàn thể cán bộ, công chức các cấp và Nhân dân, cán bộ HTX trên địa bàn tỉnh. Tổ chức rà soát, đánh giá, phân loại và tiến hành chuyển đổi HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012; chỉ đạo các địa phương, đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên cho HTX, THT tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Kon Tum3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX của Nhà nước (chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, hỗ trợ tiếp cận vốn,…), cụ thể:
- Về hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng: Liên minh HTX tỉnh đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý, kiểm soát viên, kế toán HTX năm 2021, nhưng do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp nên chưa tổ chức triển khai.
- Về hỗ trợ khoa học, công nghệ: Hướng dẫn, cung cấp thông tin cho các HTX tham gia xây dựng Đề án đăng ký hỗ trợ khoa học, công nghệ hàng năm để tỉnh phê duyệt. đã hỗ trợ HTX Phượng Hoàng Tân Cảnh thực hiện Đề án “Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến trong chế biến Cao từ Hồng Đẳng Sâm” với kinh phí 143,25 triệu đồng. Phê duyệt Đề án hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến nuôi trồng sản xuất nấm đông trùng hạ thảo của Hợp tác xã nuôi trồng nấm Đông Trùng Hạ Thảo Kon Tum.
- Về xúc tiến thương mại: Đã khai trương Điểm giới thiệu và bán các sản phẩm OCOP tại địa chỉ 339 Phan Chu Trinh, thành phố Kon Tum do Công ty TNHH Yến Sào Kon Tum vận hành; phối hợp các chủ thể OCOP trưng bày sản phẩm tại Điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP. Có văn bản gửi Sở Công Thương, Trung tâm xúc tiến thương mại các tỉnh để kết nối, xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP; mời sản phẩm OCOP các tỉnh về trưng bày sản phẩm tại điểm trưng bày và bán sản phẩm OCOP tỉnh Kon Tum. Hỗ trợ đơn vị vận hành triển khai bán hàng tại Điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.
- Về hỗ trợ tín dụng: Đã tư vấn, hướng dẫn cho 03 HTX vay vốn ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh để mở rộng sản xuất kinh doanh với số tiền 1.350 triệu đồng nâng tổng số tiền cho các HTX vay gần 6 tỷ đồng. Hiện nay tiếp tục hướng dẫn cho 01 HTX- Công tác phát triển thành viên: Liên minh HTX tỉnh Kon Tum đã kết nạp được thêm 26 HTX; kết nạp được 04 thành viên mới, nâng tổng số thành viên lên 108 thành viên. Liên minh HTX tinh Kon Tum thường xuyên cung cấp tài liệu; tư vấn về công tác phát triển thành viên đến các HTX trên địa bàn tỉnh; đã tiến hành rà soát các HTX chưa là thành viên, xem xét, kết nạp cho các HTX chưa là thành viên.
4. Hợp tác quốc tế về kinh tế tập thể: Tỉnh Kon Tum đã chú trọng tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia hội nghị xúc tiến đầu tư, Hội chợ xúc tiến thương mại và công nghệ để tăng cường cơ hội hợp tác với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
- Khu vực KTTT, HTX đã từng bước thoát khỏi tình trạng yếu kém kéo dài, bước đầu phát triển về số lượng, xuất hiện một số mô hình KTTT có hiệu quả, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, nhất là hộ thành viên và tạo được niềm tin vào triển vọng phát triển của KTTT, HTX.
- Về cơ bản các HTX tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã 2012; hoạt động hướng về thành viên, mang lại lợi ích cho thành viên, thành viên gắn bó với hợp tác xã hơn. Các HTX phát triển đa dạng hóa các lĩnh vực hoạt động, hình thành một số HTX hoạt động trong những ngành, lĩnh vực mới.
- Nhận thức của các cấp, các ngành về các quan điểm phát triển KTTT, mà nòng cốt là HTX có sự chuyển biến, bước đầu đạt được sự thống nhất về nhận thức trong toàn xã hội về vị trí, vai trò quan trọng của khu vực KTTT, HTX trong phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, xã hội nói chung và HTX nói riêng đã dần phân biệt được HTX với doanh nghiệp, với tổ chức xã hội và với hợp tác xã kiểu cũ. Ưu thế và vai trò của HTX đối với phát triển kinh tế hộ thành viên, kinh tế địa phương nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung dần được khẳng định.
2.1. Hạn chế
- Khu vực KTTT, HTX tuy tăng về số lượng, chất lượng, hiệu quả hoạt động, nhưng phát triển chưa như kỳ vọng, do phải đối mặt với những khó khăn như: biến động giá cả thị trường, biến đổi khí hậu, dịch bệnh phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của các HTX.
- Vai trò của Hội đồng quản trị HTX trong việc hỗ trợ các thành viên, hộ kinh doanh tiếp cận nguồn vốn vay, chính sách hỗ trợ của Nhà nước còn hạn chế. Hiện nay, vẫn còn nhiều HTX yếu kém hoặc duy trì hoạt động ở mức trung bình, mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp một số dịch vụ thiết yếu cho thành viên, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển KTTT, HTX còn hạn chế, số lượng HTX được tiếp cận chính sách chưa nhiều; việc tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng của các HTX còn hạn chế. Phát triển HTX được gắn với tiêu chí số 13 trong xây dựng nông thôn mới, do vậy nhiều HTX thành lập để đủ tiêu chí, việc vận động thành lập chưa xuất phát từ nhu cầu của Nhân dân nên dẫn đến nhiều HTX có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, chất lượng đội ngũ cán bộ ở một số HTX chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX chưa được thực hiện theo đúng quy định; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước về KTTT các cấp chưa đáp ứng được yêu cầu; công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Luật của các HTX còn hạn chế, chưa kịp thời xử lý vi phạm pháp luật của HTX, các cá nhân, tổ chức liên quan. Công tác kế toán, tài chính của HTX chưa đảm bảo quy định của pháp luật.
- Một số HTX thực hiện đăng ký lại còn hình thức, phương thức hoạt động không thay đổi, hoạt động sản xuất kinh doanh còn thụ động, chưa đáp ứng được các quy định của Luật HTX năm 2012. Bên cạnh đó, sự liên kết, hợp tác giữa các HTX chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, vai trò của liên hiệp HTX chưa được phát huy. Năng lực nội tại của các HTX còn yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu; năng lực, trình độ cán bộ quản lý trong khu vực HTX còn hạn chế, không đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay.
- Một số HTX còn gặp phải những khó khăn mới như: Sản xuất kinh doanh trong điều kiện của biến đổi khí hậu; phải cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác, nhất là các cạnh tranh mới về khoa học công nghệ, về giá thành và chất lượng sản phẩm nhưng chưa được chia sẻ thông tin kịp thời.
2.2. Nguyên nhân
a) Về khách quan
- Nhận thức của các cấp, các ngành về bản chất, vai trò của HTX chưa đầy đủ; công tác quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp với yêu cầu nhiệm vụ; công tác tuyên truyền triển khai chủ trương chính sách Nhà nước tới người dân hiệu quả chưa cao. Các huyện, thành phố chưa có cán bộ chuyên trách quản lý kinh tế tập thể, chủ yếu là kiêm nhiệm nên không thường xuyên bám sát cơ sở để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn và giải quyết tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của HTX. Việc huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia vào việc xây dựng và phát triển, củng cố HTX đạt kết quả chưa cao. Các địa phương thiếu nguồn lực hỗ trợ, nhiêu mô hình HTX hiện có chưa có sức thuyết phục.
- Việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước đối với các HTX còn hạn chế.
- Đa số các HTX có quy mô sản xuất, kinh doanh nhỏ, hoạt động đơn điệu, manh mún theo thời vụ, chưa năng động, chậm khắc phục tình trạng khó khăn yếu kém, tích lũy để tái sản xuất kinh doanh còn hạn chế; chưa chủ động xây dựng kế hoạch, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh; hiệu quả hoạt động thấp, chưa chủ động mở rộng hình thức kinh doanh theo hướng đa ngành, đa nghề, chất lượng sản phẩm còn thấp, chưa ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
- Dịch bệnh Covid 19 đã ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX, đặc biệt là các HTX hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ, vận tải.
b) Về chủ quan
- Công tác phối hợp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã, thôn trưởng, các đoàn thể của thôn và đơn vị nhận kết nghĩa xây dựng xã, thôn theo Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy Kon Tum trong việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây dựng và phát triển các loại hình kinh tế tập thể chưa được chủ động, đồng bộ, một số nơi còn mang tính hình thức.
- Hiểu biết của thành viên HTX, THT về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình còn hạn chế; còn tâm lý trông chờ ỷ lại sự giúp đỡ của Nhà nước, chưa thấy HTX là con đường để cùng nhau thoát khỏi nghèo đói, phát triển kinh tế.
- Thu nhập của cán bộ HTX còn thấp, nhất là các HTX lĩnh vực nông nghiệp; đa số cán bộ HTX chưa được đóng bảo hiểm xã hội, khiến nhiều cán bộ chưa thực sự yên tâm công tác.
- Trình độ quản lý, năng lực điều hành của phần lớn cán bộ chủ chốt HTX chưa qua đào tạo cơ bản, thiếu kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Nhiều HTX còn lúng túng trong xác định phương án sản xuất kinh doanh, chưa theo kịp nhu cầu phát triển của địa phương, chậm đổi mới.
- Công tác theo dõi, kiểm tra, quản lý hoạt động của HTX chưa thực hiện thường xuyên và đạt kết quả chưa tốt; mặt khác, các HTX cũng không quan tâm đến chế độ thông tin báo cáo định kỳ theo quy định, gây khó khăn cho công tác quản lý.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIẾN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2022
I. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỤNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIẾN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
- Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022 phải đặt trong kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, của địa phương.
- Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phải xuất phát từ nhu cầu chung thực tế của các thành viên trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, trên mọi vùng lãnh thổ; phải theo đúng các giá trị và các nguyên tắc cơ bản của HTX.
- Các chỉ tiêu kế hoạch phải khả thi, phù hợp với kết quả, tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2021 và phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch dài hạn của địa phương. Ngoài các chi tiêu số lượng, cần chú trọng các chi tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2022
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi
Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể ngày càng được hoàn thiện. Nhận thức của người dân và chính quyền cơ sở về vai trò và tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển thành phần kinh tế tập thể trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội từng bước được nâng cao. Các HTX đang từng bước chuyển đổi hình thức tổ chức và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Phương thức hoạt động của một số HTX đã được đổi mới, phù hợp với cơ chế thị trường và có hiệu quả nhất định, đã mang lại lợi ích và tạo lòng tin cho các thành viên tham gia vào HTX.
b) Khó khăn
Kon Tum là tỉnh miền núi, biên giới, cơ sở hạ tầng còn yếu; các chương trình khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư chưa phát huy hết hiệu quả; trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn, các loại hình kinh tế tập thể cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức do thị trường biến động. Một số chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đã được ban hành nhưng chưa có hướng dẫn kịp thời để triển khai thực hiện; những yếu kém của HTX chưa được khắc phục (quy mô nhỏ lẻ, thiếu vốn hoạt động, hiệu quả kinh doanh thấp...); trình độ năng lực của cán bộ quản lý HTX chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa và cạnh tranh gây gắt đòi hỏi bản thân HTX phải thích ứng với cơ chế thị trường, phải tự mình trụ vững trên thương trường bằng những sản phẩm, dịch vụ thật sự chất lượng, có như vậy HTX mới có thể cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác và hội nhập toàn cầu. Biến đổi khí hậu và dịch bệnh là những khó khăn mà các kinh tế tập thể cũng phải đối mặt.
2. Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX
- Tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, HTX; thực hiện hiệu quả chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên; phát triển kinh tế tập thể, HTX nhanh, hiệu quả và bền vững; đa dạng về loại hình, hình thức hợp tác trong các ngành nghề, lĩnh vực, nhất là khu vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn, phù hợp với điều kiện của từng địa phương; sản xuất gắn với chuỗi giá trị; củng cố, tổ chức lại hoạt động của các HTX, THT hiện có; phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước thực hiện giải thể các HTX ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả kéo dài không có khả năng củng cố, tổ chức lại.
- Tập trung khắc phục những yếu kém, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, THT trên địa bàn tỉnh ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề; phát huy tốt tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh liên doanh, liên kết giữa các THT, HTX với nhau và giữa THT, HTX với các thành phần kinh tế khác; liên kết chặt chẽ giữa phát triển sản xuất gắn với thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ HTX.
- Tranh thủ nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh và sự hỗ trợ vốn của Trung ương trong việc đầu tư hỗ trợ, khuyến khích xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình THT, HTX trên từng lĩnh vực, từng ngành nghề. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của THT, HTX; góp phần tạo việc làm cho người lao động, giảm nghèo và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước trong công tác đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong nền kinh tế địa phương; phát huy vai trò của Liên minh HTX tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị, hội, hiệp hội trong việc vận động, tuyên truyền đoàn viên, hội viên, quần chúng tham gia phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
Thống nhất và nâng cao nhận thức về bản chất, vai trò của kinh tế tập thể; tổ chức triển khai có hiệu quả Luật HTX năm 2012, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển HTX; phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt là HTX theo hướng bền vững gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là đối với lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, phấn đấu đến năm 2021 khu vực kinh tế tập thể, HTX có vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
- Tổ chức tối thiểu 02 hội nghị đối thoại phát triển HTX theo lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp để tháo gỡ khó khăn; tổng kết, khen thưởng HTX hoạt động có hiệu quả.
- Vận động, tư vấn, hỗ trợ thành lập mới từ 30 HTX, 01 LH HTX và 20 THT với 9.950 thành viên HTX, 2.300 thành viên THT. Doanh thu bình quân của HTX khoảng 2.650 triệu đồng/HTX/năm, doanh thu bình quân THT khoảng 192 triệu đồng/THT/năm. Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 50 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của thành viên THT khoảng 25 triệu đồng/người/năm. Số lượng cán bộ HTX đạt trình độ sơ, trung cấp là 295 cán bộ, số cán bộ HTX đạt trình độ cao đẳng, đại học khoảng 150 cán bộ.
5. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2021
5.1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính sách
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật HTX năm 2012. Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký và đầu tư của HTX để đề xuất loại bỏ những thủ tục không cần thiết, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký thành lập và hoạt động kinh doanh của HTX.
5.2. Tuyên truyền, tập huấn các chính sách, văn bản QPPL mới ban hành và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX
Tiếp tục chỉ đạo Liên minh HTX tỉnh phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012, các văn bản dưới luật và các chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể của Nhà nước đến toàn thể cán bộ đảng viên, cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, cán bộ, thành viên HTX, THT và Nhân dân trên địa bàn cùng nắm, thực hiện, nhanh chóng phát huy hiệu quả trong thực tiễn. Tổ chức các khóa đào tạo và tập huấn về năng lực quản lý, quản trị, nghiệp vụ kế toán, kỹ năng xây dựng kế hoạch, quản lý sản xuất, kinh doanh… cho cán bộ, thành viên HTX, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, các chương trình hỗ trợ phát triển HTX hằng năm.
Thực hiện hiệu quả Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”; Kế hoạch số 131-KH/TU ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW.
5.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012
- Tiếp tục chỉ đạo các Sở, ban ngành, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh có liên quan triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ, đáp ứng được nhu cầu của HTX trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất.
- Liên minh HTX tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ngành lựa chọn các HTX có xu hướng phát triển để tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện xây dựng thành các HTX điển hình tiên tiến để nhân rộng; đồng thời triển khai xây dựng, củng cố HTX, THT ở các xã xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực KTTT, HTX
- Liên minh HTX tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức rà soát tình hình hoạt động của các HTX, hướng dẫn tổ chức lại theo Luật HTX 2012, đảm bảo các HTX sau chuyển đổi hoạt động đúng bản chất, nguyên tắc và sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Củng cố, khắc phục những yếu kém của các HTX; tăng vốn góp của các thành viên vào HTX; tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các HTX; tạo điều kiện cho các HTX phát triển, mở rộng nội dung, đa dạng hình thức hoạt động, đẩy mạnh liên doanh, liên kết; hỗ trợ thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn trong HTX; đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm; từng bước mở rộng quy mô hoạt động của các HTX.
- Tạo điều kiện cho các HTX tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công, khuyến nông, tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, các hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Chú trọng đổi mới, phát triển các HTX thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung và hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp, phát triển đa dạng các hình thức hợp tác của nông dân, phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tham mưu giúp việc theo dõi, quản lý, giám sát và báo cáo hoạt động của thành phần kinh tế tập thể trong lĩnh đơn vị được phân công quản lý, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, đặc biệt ở khâu đăng ký HTX; theo dõi, giám sát việc thi hành Luật HTX năm 2012 và hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với khu vực kinh tế tập thể.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về kinh tế tập thể.
- Ban Chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Kon Tum tăng cường công tác chỉ đạo quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở từng địa phương; chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn và giám sát, kiểm tra việc thi hành Luật HTX năm 2012 và hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với khu vực kinh tế tập thể.
5.6. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX tỉnh trên cơ sở củng cố, đổi mới tổ chức hoạt động, bảo đảm thực hiện tốt chức năng là tổ chức đại diện của HTX.
- Liên minh HTX tỉnh tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh có kế hoạch, chương trình hành động, phối hợp với các tổ chức có liên quan thực hiện tốt công tác vận động, giáo dục quần chúng, hội viên, thành viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể theo đúng tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và các quy định của pháp luật; huy động và cân đối các nguồn lực của địa phương tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể. Đồng thời, huy động các nguồn lực và sự hỗ trợ của cá nhân, các tổ chức quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện.
- Định kỳ trước ngày 28 của tháng cuối quý và trước ngày 28 tháng 12 hằng năm, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh và các đơn vị, địa phương tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể; tham mưu, đề xuất các giải pháp hiệu quả để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
2. Liên minh HTX tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022 trên địa bàn tỉnh. Định kỳ trước ngày 25 của tháng cuối quý và trước ngày 25 tháng 12 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tại đơn vị, địa phương mình. Định kỳ trước ngày 25 của tháng cuối quý và trước ngày 25 tháng 12 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
(chi tiết tại phụ lục 01, 02, 03 kèm theo)
Trên đây là báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2022 của tỉnh Kon Tum./.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (B/c); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 3069/KH-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2020 | Năm 2021 | Kế hoạch năm 2022 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 134 | 178 | 195 | 225 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
- | Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 20 | 13 | 31 | 30 |
- | Số hợp tác xã giải thể | HTX | 3 | 0 |
|
|
2 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 9,118 | 9,538 | 9,733 | 9,950 |
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Người | 860 | 950 | 975 | 990 |
4 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 1,970 | 2,620 | 1,500 | 2,650 |
5 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Triệu đồng/năm | 235 | 390 | 272 | 390 |
6 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX | Triệu đồng/năm | 49 | 49 | 41 | 50 |
7 | Tổng số cán bộ quản lý HTX | Người | 350 | 376 | 332 | 445 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
- | Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 200 | 263 | 231 | 295 |
- | Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 150 | 113 | 101 | 150 |
II | Liên hiệp Hợp tác xã | LHHTX | 0 | 1 | 1 | 1 |
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 195 | 220 | 210 | 225 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
- | Số tổ hợp tác thành lập mới | THT | 18 | 10 | 19 | 50 |
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 1,950 | 2,105 | 2,195 | 2,300 |
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Triệu đồng/năm | 186 | 189 | 187 | 192 |
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Triệu đồng/năm | 41 | 41 | 39 | 41 |
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 3069/KH-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2020 | Năm 2021 | Kế hoạch năm 2022 | |
Kế hoạch | Ước thực | |||||
1 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 134 | 178 | 195 | 225 |
| Chia ra |
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp | HTX | 80 | 134 | 139 | 155 |
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 10 | 9 | 8 | 13 |
| Hợp tác xã xây dựng | HTX | 3 | 2 | 2 | 3 |
| Hợp tác xã tín dụng | HTX | 7 | 5 | 5 | 5 |
| Hợp tác xã thương mại | HTX | 24 | 20 | 32 | 37 |
| Hợp tác xã vận tải | HTX | 10 | 8 | 9 | 11 |
| Hợp tác xã khác | HTX | 0 | 0 | 0 | 1 |
2 | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ | LHHTX |
|
|
|
|
| Liên hiệp HTX nông lâm ngư nghiệp | LHHTX | 1 | 1 | 1 | 1 |
3 | TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 195 | 220 | 210 | 225 |
| Chia ra |
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm - ngư nghiệp | THT | 137 | 155 | 153 | 161 |
| Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT | 27 | 31 | 26 | 28 |
| Tổ hợp tác thủy sản | THT | 13 | 14 | 13 | 15 |
| Tổ hợp tác tín dụng | THT | 0 | 0 | 0 | 0 |
| Tổ hợp tác thương mại | THT | 10 | 10 | 9 | 11 |
| Tổ hợp tác vận tải | THT | 8 | 10 | 9 | 10 |
| Tổ hợp tác khác | THT | 0 | 0 | 0 | 0 |
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 3069/KH-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2020 | Ước thực hiện năm 2021 | Kế họach năm 2022 | ||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tống số | Trong đó | ||||||
CTMTQG XD Nông thôn mới | Nguồn vốn khác | CTMTQG XD Nông thôn mới | Nguồn vốn khác | CTMTQG XD Nông thôn mới | Nguồn vốn khác | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4)=(5)+(6) | (5) | (6) | (7)=(8) +(9) | (8) | (9) | (10)=(11) +(12) | (11) | (12) |
I | HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Số người được cử đi đào tạo | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Số người dược tham gia bồi dưỡng | Người | 150 |
|
| 250 |
|
| 250 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 300 | 300 |
| 500 | 500 |
| 500 | 500 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng | 300 | 300 |
| 500 | 500 |
| 500 | 500 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3 | Thí điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường | B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 3 |
|
| 4 |
|
| Phụ thuộc vào số lượng HTX đăng ký thực tế trong năm 2022 | ||
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 64 |
| 64 |
|
| 76 | 160 |
| 160 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 64 |
| 64 |
|
| 76 | 160 |
| 160 |
3 | Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 3 |
|
| 02 |
|
| 3 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 4,500 |
|
| 4,030 |
|
| 11,000 |
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
| 3,610 | 4,390 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
| 1,500 | 3,000 |
| 1,386 | 2,644 |
| 1,000 | 2,000 |
4 | Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 2 |
|
| 5 |
|
| 7 |
|
|
| Tổng số vốn được vay | Tr đồng | 850 |
|
| 2350 |
|
| 3500 |
|
|
5 | Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG LÂM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Trđồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được giao | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | Số hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tồng diện tích đất được cho thuê | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 | Sổ hợp tác xã được miễn, giảm tiền thuê đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tiền thuê đất được miễn, giảm | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Ưu đãi về tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Số hợp tác xã được vay tổ chức tín dụng | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền được vay tổ chức tín dụng | Trđồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2 | Số hợp tác xã được hỗ trợ lãi suất vay | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền được hỗ trợ lãi suất | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí được hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 4 |
|
| 3 |
| 3 | Phụ thuộc vào số lượng HTX đăng ký thực tế trong năm 2022 | ||
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Trđồng | 700 |
| 700 | 407.3 |
| 407.3 | 1.775 |
| 1.775 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng | 400 |
| 400 |
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 300 |
| 300 | 407.3 |
| 407.3 | 1.775 |
| 1.775 |
6 | Hỗ trợ khác | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
File gốc của Kế hoạch 3069/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022 đang được cập nhật.
Kế hoạch 3069/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Số hiệu | 3069/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Hữu Tháp |
Ngày ban hành | 2021-08-27 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-27 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng |