ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 29 tháng 01 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể “Phát triển nông nghiệp xanh, sạch, thông minh, thích ứng biến đổi khí hậu đến năm 2030”. Thành lập sàn giao dịch sản phẩm nông nghiệp gắn với xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý; đảm bảo đầu ra sản phẩm.
- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với đô thị hóa, nâng chất nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình OCOP “mỗi xã một sản phẩm” gắn với xây dựng thương hiệu và phát triển du lịch đặc trưng của địa phương.
1. Chỉ tiêu kinh tế xã hội
- Tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản trong cơ cấu kinh tế: 5,6 - 5,9%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch đạt 94%.
2. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp đô thị. Thực hiện cơ giới hóa và công nghiệp hóa gắn với tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình sản xuất tiên tiến. Tích tụ ruộng đất và mở rộng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn theo chuỗi giá trị, phát triển các khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo đột phá năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, tăng thu nhập bình quân trên một đơn vị diện tích canh tác, tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động khu vực nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển sản xuất nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng văn minh, hiện đại và quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa thành phố. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập và điều kiện sống giữa thành thị và nông thôn, thực hiện giảm nghèo, bảo đảm công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội và cải thiện môi trường nông thôn.
IV. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đáp ứng nhu cầu thị trường và lợi thế của địa phương, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, tự động hóa để sử dụng có hiệu quả đất đai, lao động, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông, thủy sản.
c) Đẩy mạnh thực hiện nông nghiệp ứng công nghệ cao: tăng cường ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; triển khai thực hiện các dự án ưu tiên về phát triển nông nghiệp đô thị và nông nghiệp sinh thái, quản lý chất lượng và tiêu chuẩn hóa nông - thủy sản, hỗ trợ sản xuất, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa các sản phẩm nông nghiệp.
2. Phát triển các ngành công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
b) Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Phát huy tối đa tiềm năng các làng nghề, ngành nghề nông thôn bổ trợ để thu hút mạnh các nguồn đầu tư phát triển du lịch, kết hợp du lịch sinh thái, sông nước miệt vườn, gắn với làng nghề ở địa phương.
- Huy động mạnh mẽ các nguồn lực cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa; đồng thời ưu tiên bố trí vốn xây dựng nông thôn mới, gắn với đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, theo chủ trương của Nghị quyết 26-NQ/TW đề ra.
- Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, đề phòng và khắc phục tình trạng sạt lở sông rạch. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường nông thôn, ngăn chặn và xử lý tình trạng gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nông thôn, phục vụ các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ; Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ. Khuyến khích các loại hình bảo hiểm nông nghiệp để bảo vệ quyền lợi người sản xuất gặp rủi ro theo Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
- Nghiên cứu đề xuất xây dựng cơ chế chính sách và giải pháp khuyến khích nhân dân bảo vệ môi trường, phòng chống giảm nhẹ thiên tai và biến đổi khí hậu. Lồng ghép quy hoạch sử dụng đất với bảo tồn đa dạng sinh học đảm bảo giữ vững hệ sinh thái nông nghiệp và hệ sinh thái tự nhiên trên địa bàn.
a) Triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng
- Đổi mới phương thức tiếp cận, chủ động tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, NGO, tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường, xây dựng nông thôn mới, các công trình phục vụ an sinh xã hội. Tăng cường các giải pháp mở rộng tín dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, đặc biệt là cho vay các chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức tiếp cận tốt các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn.
- Tăng cường, củng cố và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn, khai thác hợp lý nguồn lực của nông hộ để phát triển sản xuất cộng đồng, sản xuất vùng theo quan điểm khai thác tổng hợp, đa canh và bền vững. Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
- Mở rộng hình thức sản xuất theo vùng tập trung (cánh đồng lớn đối với canh tác lúa, vùng sản xuất rau an toàn, vùng trồng cây ăn trái, vùng nuôi thủy sản) nhằm tạo vùng nguyên liệu hàng hóa chất lượng cao với quy mô lớn gắn kết với thị trường tiêu thụ. Đồng thời, tăng hiệu quả liên kết chuỗi giá trị nông sản trong đó lợi ích của các bên được gắn liền trong mối quan hệ hài hòa.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin truyền thông để nâng cao hơn nữa nhận thức của người dân về vai trò chủ thể của mình trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới; về vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khơi dậy ở người dân tinh thần chủ động, tích cực học tập và áp dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp hàng hóa, có sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững.
8. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
- Tăng cường các điều kiện để nông dân ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất, năng suất lao động. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, tạo bước đột phá về nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp và thủy sản, hướng tới xây dựng nền nông nghiệp an toàn và bền vững, tập trung giải quyết các vấn đề căn cốt trong chuỗi sản xuất, nhất là công nghệ giống, quy trình sản xuất và chế biến, tiêu thụ; phát triển mạnh nông nghiệp công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả của ngành nông nghiệp. Giới thiệu quảng bá, xúc tiến thương mại, quản lý sản xuất theo từng khu vực, từng ngành hàng, từng chuỗi sản phẩm.
- Chủ động xây dựng chương trình phổ biến những nội dung hiệp định, cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia có liên quan đến vấn đề tam nông. Tham gia các chương trình xúc tiến, quảng bá, vận động đầu tư trong và ngoài nước nhằm mở rộng và phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; đồng thời, tiến hành sơ kết, tổng kết nhân rộng các mô hình hiệu quả; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu, giải pháp đã đề ra.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trường hợp có phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét, giải quyết.
- Tổng hợp, xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm. Đề xuất các nội dung phát sinh, có liên quan đến phát triển nông nghiệp, bổ sung vào kế hoạch hàng năm.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Đính kèm Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kế hoạch 2021-2025 | ||||
KH 2021 | KH 2022 | KH 2023 | kH 2024 | KH 2025 | |||
A | B | C | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
A |
|
|
|
|
|
| |
I |
|
|
|
|
|
| |
1 |
|
|
|
|
|
| |
|
ha | 206.915 | 210.520 | 209.260 | 208.010 | 206.780 | |
|
tấn/ ha | 6,10 | 6,17 | 6,19 | 6,21 | 6,22 | |
|
tấn | 1.262.595 | 1.299.030 | 1.294.950 | 1.290.990 | 1.287.085 | |
1.1 |
|
|
|
|
|
| |
|
ha | 76.290 | 78.255 | 77.760 | 77.270 | 76.780 | |
|
tấn/ ha | 7,20 | 7,14 | 7,14 | 7,14 | 7,14 | |
|
tấn | * 548.960 | 558.650 | 555.200 | 551.840 | 548.480 | |
1.2 |
|
|
|
|
|
| |
|
ha | 72.205 | 73.265 | 72.500 | 71.740 | 71.000 | |
|
tấn/ ha | 5,73 | 5,83 | 5,86 | 5,89 | 5,92 | |
|
tấn | 413.565 | 427.130 | 424.790 | 422.470 | 420.190 | |
1.3 |
|
|
|
|
|
| |
|
ha | 58.420 | 59.000 | 59.000 | 59.000 | 59.000 | |
|
tấn/ ha | 5,14 | 5,31 | 5,34 | 5,37 | 5,40 | |
|
tấn | 300.070 | 313.250 | 314.960 | 316.680 | 318.415 | |
2 |
|
|
|
|
|
| |
|
ha | 14.760 | 16.035 | 16.120 | 16.200 | 16.300 | |
|
tấn | 158.100 | 188.765 | 196.315 | 204.095 | 212.435 | |
|
|
|
|
|
|
| |
2.1 |
|
|
|
|
|
| |
|
ha | 750 | 920 | 925 | 930 | 935 | |
|
tấn/ ha |
|
|
|
|
| |
|
tấn | 5.386 | 5.160 | 5.200 | 5.230 | 5.300 | |
3 |
ha |
|
|
|
|
| |
3.1 | - Tổng diện tích | ha | 22.600 | 23.060 | 23.210 | 23.360 | 23.510 |
|
tấn | 151.340 | 152.196 | 153.186 | 154.776 | 155.166 | |
II |
|
|
|
|
|
| |
1 |
con |
|
|
|
|
| |
1.1 |
con |
|
|
|
|
| |
1.2 |
con | 4.800 | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 5.000 | |
|
con | 1.400 | 1.400 | 1.500 | 1.500 | 1.500 | |
1.3 |
con | 130.000 | 135.000 | 140.000 | 145.000 | 150.000 | |
|
con |
|
|
|
|
| |
|
con |
|
|
|
|
| |
1.4 |
con | 1.950.000 | 2.000.000 | 2.000.000 | 2.050.000 | 2.100.000 | |
|
con | 600.000 | 650.000 | 650.000 | 700.000 | 700.000 | |
|
con | 1.350.000 | 1.350.000 | 1.350.000 | 1.350.000 | 1.400.000 | |
2 |
|
|
|
|
|
| |
2.1 |
tấn | 39.000 | 39.500 | 40.000 | 41.000 | 42.000 | |
|
tấn | 31.000 | 31.000 | 31.000 | 31.500 | 32.000 | |
|
tấn | 8.000 | 8.500 | 9.000 | 9.500 | 10.000 | |
2.2 |
1000 quả | 93.000 | 93.500 | 94.000 | 95.000 | 96.000 | |
III |
|
|
|
|
|
| |
1 |
ha | 8.200 | 8.500 | 9.000 | 9.500 | 10.000 | |
1.1 |
ha | 8.189 | 8.460 | 8.950 | 9.450 | 9.925 | |
|
ha | 736 | 750 | 750 | 750 | 750 | |
1.2 |
ha | 11 | 40 | 50 | 50 | 75 | |
2 |
tấn | 202.000 | 230.000 | 240.000 | 240.000 | 254.000 | |
2.1 |
tấn | 199.600 | 227.600 | 237600 | 237.600 | 251.600 | |
2.1.1 |
tấn | 199.588 | 227.558 | 237.546 | 237.546 | 251.515 | |
|
tấn | 163.765 | 170.000 | 170.000 | 170.000 | 170.000 | |
2.1.2 |
tấn | 12 | 42 | 54 | 54 | 85 | |
2.2 |
tấn | 2.400 | 2.400 | 2.400 | 2.400 | 2.400 | |
IV |
|
|
|
|
|
| |
|
1000 cây | 800 | 800 | 800 | 800 | 800 | |
B |
|
|
|
|
|
| |
1 |
% | 87 | 89 | 91 | 93 | 94 | |
2 |
Xã | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | |
3 |
Xã | 4 | 4 | 5 | 6 | 5 |
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH VÀ DỰ ÁN ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Đính kèm Kế họach số 27/KH-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | Chương trình, đề án, kế hoạch và dự án | Đơn vị phụ trách | Cơ quan phối hợp | Giai đoạn thực hiện |
1 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
2 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
3 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
4 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
5 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
6 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
7 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
8 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
9 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
10 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
11 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
12 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
13 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
14 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
15 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
16 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
17 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 | |
18 |
Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành, UBND các quận huyện | 2021-2025 |
File gốc của Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2021 về phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2021 về phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Số hiệu | 27/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hè |
Ngày ban hành | 2021-01-29 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-29 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng |