ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 238/KH-UBND | Hà Giang, ngày 07 tháng 9 năm 2021 |
- Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện thành công mục tiêu của Nghị quyết số 06-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị có liên quan đối với việc triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo hoàn thành các công việc, đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng. Kịp thời đôn đốc, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện các Đề án, Kế hoạch, chương trình đã được UBND tỉnh ban hành thực hiện trong giai đoạn.
(Các chương trình, đề án, kế hoạch được thống kê trong Danh mục kèm theo).
Các cấp, các ngành, các địa phương, trước hết là ngành Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan báo chí:
- Tập trung thay đổi hình thức, phương pháp, cụ thể hóa các nội dung phổ biến tuyên truyền tới đội ngũ cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên. Tổ chức bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp: trực tiếp, trực tuyến, gián tiếp; thông qua phát hành các tin bài, phóng sự, chuyên mục, hội nghị, họp cơ quan, tổ, nhóm, tọa đàm, hoạt động ngoại khóa, giao lưu, lồng ghép trong quá trình giảng dạy các môn học. Nội dung phổ biến, tuyên truyền phải cụ thể, chi tiết hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết để dễ nhớ, dễ thực hiện.
2. Rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới hệ thống giáo dục
- Tiếp tục phối hợp với Đại học Thái Nguyên thực hiện đảm bảo các điều kiện cần thiết, trình Bộ GD&ĐT thành lập phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Hà Giang. Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền đến học sinh sau tốt nghiệp THPT về kế hoạch, chương trình đào tạo của nhà trường để đảm bảo nguồn tuyển sinh và cân đối việc làm sau đào tạo....
Tiếp tục thực hiện Đề án chuyển học sinh tiểu học về học tại trường chính giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định 1425/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh.
- Từng bước nghiên cứu xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển nhóm, lớp mầm non tư thục và thu hút, huy động nguồn lực để thành lập một trường phổ thông tư thục tại địa phương có điều kiện: UBND các huyện thực hiện tốt công tác quy hoạch để có quỹ đất thu hút các dịch vụ phát triển giáo dục; chủ động phân luồng và định hướng cho phụ huynh và người học lựa chọn các mô hình trường không phân biệt công lập hay ngoài công lập. Thực hiện việc bố trí quỹ đất dành cho giáo dục. Có giải pháp cụ thể hỗ trợ lãi suất tín dụng, hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, hỗ trợ tài chính, tổ chức bồi dưỡng quản lý, chuyên môn cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập từ nguồn ngân sách địa phương, phù hợp với khả năng huy động của ngân sách và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đối với công tác xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục; tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục ngoài công lập trên địa bàn, trong đó đặc biệt chú trọng các yêu cầu về công khai mức học phí, công khai tài chính và cam kết chất lượng.
- Rà soát chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để bố trí, sử dụng có hiệu quả, đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ theo Luật giáo dục 2019.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo giáo viên theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo theo Nghị định 116/NĐ-CP.
- Triển khai thực hiện tốt các Kế hoạch của UBND tỉnh về nâng trình độ chuẩn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình để thu hút các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục tại địa phương; ưu tiên lồng ghép các vấn đề xã hội hóa, phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập trong các chương trình, kế hoạch phát triển phù hợp điều kiện, mức độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng chi trả của người dân tại địa phương. Khuyến khích, huy động các nguồn lực, nguồn vốn trong dân cư, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và nhà đầu tư dưới nhiều hình thức (góp vốn xây dựng, hiến đất xây dựng, đầu tư xây dựng trực tiếp, cho vay vốn đầu tư xây dựng...) để góp phần giải quyết khó khăn trong đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục.
- Huy động các nguồn lực tài chính để xây dựng Quỹ Khuyến học Khuyến tài tại các địa phương trong tỉnh; tiếp tục huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh để đầu tư cho giáo dục và đào tạo, phát huy có hiệu quả Quỹ Khuyến học Khuyến tài tỉnh; phong trào xây dựng gia đình, dòng họ, thôn, xã hiếu học, xây dựng xã hội học tập.
5. Đổi mới công tác quản lí giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục
- Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025 đáp ứng mục tiêu phát triển giáo dục, phù hợp với Luật giáo dục, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và của tổng địa phương; tiếp tục thực hiện tốt công tác dự báo về giáo dục, đào tạo và nhu cầu nhân lực của tỉnh. Hàng năm, tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện so với mục tiêu đề ra.
- Tăng cường quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, các chương trình liên kết đào tạo nhằm bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Thực hiện công tác bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ quản lý phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
b) Đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục
- Các cấp ủy, chính quyền địa phương tập trung chỉ đạo tăng tỷ lệ huy động học sinh ở các cấp học; duy trì sỹ số học sinh đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Triển khai mở rộng lớp học 2 buổi/ngày.
- Tăng cường hợp tác với Đại học Thái Nguyên để bồi dưỡng năng lực sư phạm, năng lực ngoại ngữ cho giáo viên tiếng Anh. Tăng cường hợp tác với các đơn vị đào tạo tiếng Anh theo chuẩn quốc tế; các cơ sở giáo dục phát động phong trào học tiếng Anh, phát triển môi trường dạy và học ngoại ngữ tại các trường phổ thông; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ. Khuyến khích đầu tư thành lập các trung tâm ngoại ngữ có yếu tố nước ngoài và có chính sách cử giáo viên cốt cán đi bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo ở nước ngoài.
- Đầu mỗi năm học, tổ chức khảo sát đánh giá chất lượng học sinh ở các môn văn hóa đối với các khối lớp. Lấy kết quả làm thước đo phản ánh chất lượng học sinh khối tiểu học và THCS, THPT, làm căn cứ để các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp, hiệu quả.
- Xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong ngành giáo dục đào tạo tỉnh Hà Giang, trong đó đặc biệt quan tâm triển khai hệ thống phần mềm dạy học trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn và kết quả thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT; xây dựng chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi và thi học sinh giỏi; tổ chức các sân chơi trí tuệ tạo cơ hội để học sinh rèn luyện; tổ chức giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi cấp quốc gia THPT ở một số tỉnh trong khu vực, trong nước. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên dạy học sinh giỏi, bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi quốc gia, tăng thời lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, thay đổi phương pháp tiếp cận bồi dưỡng học sinh, từng bước cải thiện chất lượng, kết quả tham gia thi chọn học sinh giỏi quốc gia qua từng năm.
+ Xây dựng cơ chế thu hút cán bộ quản lý, giáo viên có tài năng về cống hiến cho tỉnh; cơ chế đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ giáo viên giỏi các lĩnh vực, làm nòng cốt để phát triển phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.
+ Tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành mới chính sách khuyến khích, ưu đãi học sinh đạt giải thi học sinh giỏi, thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia, khu vực, quốc tế; giáo viên trực tiếp dạy học sinh đạt giải cấp quốc gia, khu vực, quốc tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Chỉ đạo tiếp tục đổi mới công tác thanh tra giáo dục theo quy định của Bộ GD&ĐT, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra trong các cơ sở giáo dục; hằng năm tổ chức kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện chuyên môn, giúp đỡ các cơ sở giáo dục. Quản lý tốt các hoạt động dạy thêm, học thêm. Chấn chỉnh các hiện tượng lạm thu trong các cơ sở giáo dục không đúng quy định.
- Hàng năm, căn cứ mục tiêu và nhiệm vụ, Sở GD&DT chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1. Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai nội dung nhiệm vụ theo phân công tại Kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo sơ kết trước 25/11/2023 và báo cáo tổng kết trước 25/11/2025 về UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp).
- Bộ GD&ĐT; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ, CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TU NGÀY 10/5/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 07/9/2021 của UBND tỉnh Hà Giang)
TT | Nội dung thực hiện | Cơ quan ban hành | Đơn vị chủ trì tham mưu | Đơn vị phối hợp | Thời gian ban hành |
1. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND huyện Xín Mần, Hoàng Su Phì, Bắc Mê, Đồng Văn | Năm 2021 (đã ban hành) | |
2. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Năm 2021 (đã ban hành) | |
3. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Năm 2021 (đã ban hành) | |
4. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | (Đã ban hành) | |
5. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Năm 2021 (đã ban hành) | |
6. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan | (Đã ban hành) | |
7. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 (đã ban hành) | |
8. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2018-2025 (đã ban hành) | |
9. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2019-2025 (đã ban hành) | |
10. |
UBND | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Hằng năm (đã ban hành) | |
11. |
UBND | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2021-2030 (đã ban hành) | |
12. |
UBND | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Giai đoạn 2021-2025 (đã ban hành) | |
13. |
UBND tỉnh | Sở Thông tin Truyền thông | UBND các huyện, thành phố; các cơ quan báo chí; Sở GD&ĐT | Năm 2021 | |
14. |
UBND các huyện, thành phố | Các Phòng GD&ĐT | Các phòng, ban chuyên môn các huyện, thành phố | Năm 2021 | |
15. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Năm 2021 | |
16. |
ĐH Thái Nguyên | Đại học Thái Nguyên | Sở GD&ĐT, các sở, ban, ngành; UBND thành phố | Năm 2022 | |
17. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND huyện Vị Xuyên, Quang Bình, Quản Bạ, Mèo Vạc | Năm 2022 | |
18. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Năm 2022 | |
19. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành, UBND Thành phố | Năm 2022 | |
20. |
HĐND Tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 | |
21. |
HĐND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Năm 2024 | |
22. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Hằng năm | |
23. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Hằng năm | |
24. |
UBND tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố | Năm 2025 |
File gốc của Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Số hiệu | 238/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành | 2021-09-07 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-07 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng |