ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/HD-UBND | Yên Bái, ngày 30 tháng 8 năm 2021 |
1/NQ-HĐND trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái từ năm học 2021 - 2022 như sau:
1. Chỉ được thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập trên cơ sở dự toán chi phí được sự thỏa thuận, thống nhất của cha mẹ học sinh bằng văn bản về các khoản thu, mức thu, nội dung chi trên tinh thần tự nguyện; có sự thống nhất của Hội đồng giáo dục nhà trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh; được cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý đồng ý bằng văn bản.
3. Thực hiện thu đúng quy định, thu đủ chi; mức thu không được vượt quá mức thu tối đa quy định tại Nghị quyết 59/2021/NQ-HĐND.
5. Cơ sở giáo dục thống nhất với cha mẹ học sinh về thời gian thu phù hợp; thực hiện đúng chế độ miễn, giảm các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 59/2021/NQ-HĐND, tuyệt đối không để học sinh vì gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn không có tiền đóng góp mà phải nghỉ học.
Mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái từ năm học 2021-2022 thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 59/2021/NQ-HĐND; bao gồm:
2. Các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục tại điểm a, b, d Khoản 2, Điều 3 là các khoản thu theo thỏa thuận với cha mẹ học sinh;
1.1. Dịch vụ giáo dục mầm non ngoài giờ (học ngày thứ 7, chủ nhật, học hè)
1.2. Dịch vụ trông trẻ ngoài giờ hành chính (cha mẹ trẻ em có nhu cầu)
1.3. Dịch vụ bán trú (trông trưa trẻ mầm non, tiểu học)
1.4. Dạy ngoại ngữ cho học sinh lớp 1, lớp 2 ngoài giờ (cha mẹ học sinh có nhu cầu)
1.5. Dạy thêm các môn văn hóa; tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống, nghệ thuật, thể dục thể thao
ĐT ngày 26/8/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố hết hiệu lực các Điều: 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm.
Nội dung chi: Chi trả tiền công phục vụ cho nhân viên nấu ăn trưa cho học sinh học 02 buổi/ngày.
Nội dung chi: Mua lương thực, thực phẩm, nguyên liệu, chất đốt phục vụ nấu ăn.
Nội dung chi:
- Trường hợp nấu nước uống: Chi mua nước sạch dùng để nấu (nếu có), mua dụng cụ, vật tư; tiền công người nấu và phục vụ nước uống tới học sinh;
ểm định chất lượng nước sau khi sửa chữa.
Nội dung chi: Chi trả công cho người trực tiếp trông xe; mua vật tư, công cụ, dụng cụ phục vụ trực tiếp cho việc trông xe; làm nhà xe, sửa chữa nhà xe; Các cơ sở giáo dục thực hiện dịch vụ trông giữ xe có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định; hàng năm, phải thực hiện quyết toán thuế đối với doanh thu thu được với cơ quan Thuế.
Nội dung chi: Chi trả tiền điện, tiền nước, tiền quản lý, tiền bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ ký túc xá học sinh.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng trang thiết bị, đồ dùng, vật dụng phục vụ bán trú, các vật dụng dùng chung, vật dụng dùng cho cá nhân (giường, chiếu, chăn, bàn ăn, chạn bát, xoong, nồi, bếp ga, bát, đĩa, cốc, xà phòng, nước rửa bát, bàn chải, khăn mặt,...) các cơ sở giáo dục họp và thống nhất bằng văn bản với cha mẹ học sinh để mua sắm mới đối với học sinh mới tuyển hoặc trang bị lần đầu. Hằng năm rà soát và thống nhất bằng văn bản với cha mẹ học sinh để mua sắm sửa chữa, mua sắm bổ sung, đảm bảo nguyên tắc kế thừa tài sản đã có, còn sử dụng được, tránh lãng phí.
- Đối với học sinh mới tuyển hoặc trang bị lần đầu: Mua sắm mới trang thiết bị, đồ dùng, vật dụng phục vụ bán trú, các vật dụng dùng chung, vật dụng dùng cho cá nhân.
1.12. Hỗ trợ văn phòng phẩm phục vụ học sinh thực hiện khảo sát, thi thử
1.13. Hỗ trợ phục vụ công tác xét tuyển sinh
2. Chi các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục theo thỏa thuận với cha mẹ học sinh
Đối với các cơ sở giáo dục mà cha mẹ học sinh có nhu cầu lắp đặt và sử dụng điều hòa: Các cơ sở giáo dục thỏa thuận, thống nhất với cha mẹ học sinh về tiền mua điều hòa; sử dụng điều hòa, lắp công tơ đo điện năng riêng cho lớp học; căn cứ vào tiền mua sắm, lắp đặt điều hòa, mức tiêu thụ điện năng hàng tháng, thỏa thuận với cha mẹ học sinh để thu tiền mua sắm, lắp đặt điều hòa, điện sử dụng cho điều hòa, đảm bảo nguyên tắc thu đủ chi, công khai, minh bạch.
2.3. Hỗ trợ sửa chữa bảo trì đồ dùng, thiết bị dạy học; mua sắm vật tư phục vụ học tập của học sinh
- Các cơ sở giáo dục xác định mức thu, đảm bảo nguyên tắc thu đủ chi, thỏa thuận với cha mẹ học sinh về mức thu, nội dung chi trên tinh thần dân chủ và tự nguyện; thực hiện thu, chi đúng mục đích, công khai, minh bạch.
2.4. Dịch vụ đưa đón học sinh từ nhà đến trường và từ trường về nhà
ần lưu ý một số nội dung sau:
- Các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy trình đưa đón học sinh bằng xe ô-tô, trong đó phải có sự thống nhất giữa cơ sở giáo dục với đơn vị cung cấp dịch vụ và gia đình học sinh. Khi ký kết hợp đồng vận chuyển giữa cơ sở giáo dục và đơn vị kinh doanh vận tải phải xác định rõ yêu cầu, trách nhiệm của các bên liên quan về an toàn giao thông, bảo vệ sức khỏe, an toàn tính mạng cho học sinh;
ể kịp thời rút kinh nghiệm, điều chỉnh, nhằm đảm bảo an toàn đối với học sinh. Thiết lập kênh thông tin tiếp nhận ý kiến phản ảnh của cha mẹ học sinh về chất lượng dịch vụ đưa, đón học sinh, kịp thời xử lý và thông báo để cha mẹ học sinh biết, giám sát.
- Kinh phí làm học bạ giấy: Dùng để mua học bạ giấy hoặc in học bạ điện tử; (mỗi học sinh chỉ mua 01 học bạ/khóa học). Việc thu tiền mua học bạ giấy hoặc in học bạ điện tử của mỗi học sinh phải đảm bảo không nhiều hơn số tiền mua 01 cuốn học bạ thông thường theo thời giá hiện hành.
2.6. Kinh phí vệ sinh lớp học, nhà vệ sinh
ể đảm bảo môi trường học tập của các em học sinh trong tình trạng tốt nhất, hỗ trợ học tập và môi trường lớp học, nhà vệ sinh sạch sẽ. Các cơ sở giáo dục phải giáo dục học sinh nâng cao ý thức bảo vệ môi trường học đường từ những việc làm, hành động nhỏ nhất;
- Cơ sở giáo dục chỉ thống nhất với cha mẹ học sinh thu tiền mua giấy vệ sinh, thuốc tẩy rửa, các dụng cụ phục vụ việc dọn dẹp vệ sinh lớp học, nhà vệ sinh học sinh; chi trả công cho hợp đồng lao động vệ sinh lớp học khi học sinh không thể tự lao động khu vực lớp học.
Thực hiện đúng, đủ các bước và phải có minh chứng cho từng bước thực hiện sau:
Bước 2: Lập Kế hoạch thu và dự trù kinh phí chi tiết (bao gồm dự kiến nguồn huy động, các nội dung chi và dự kiến mức chi cụ thể); công khai ít nhất một tuần bằng hình thức phù hợp (niêm yết tại nơi cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh dễ quan sát; đăng tải trên Website; mạng xã hội ...) để tiếp thu các ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh kế hoạch thu và dự trù kinh phí.
Bước 4: Sau khi được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, các cơ sở giáo dục phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh triển khai thực hiện thu. Tổ chức thu các khoản theo kế hoạch.
1. Các trường Mầm non, trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở (trừ các trường: Mần non Thực Hành; Tiểu học Nguyễn Trãi; Trung học cơ sở Quang Trung, thành phố Yên Bái): Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.
3. Các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
1. Các khoản thu theo tháng gồm:
- Dịch vụ giáo dục ngoài giờ hành chính (cha mẹ trẻ có nhu cầu);
- Dạy ngoại ngữ cho học sinh lớp 1, lớp 2 ngoài giờ (cha mẹ học sinh có nhu cầu);
- Dạy thêm các môn văn hóa;
- Tiền chi trả thuê khoán người nấu ăn trưa cho học sinh học 02 buổi/ngày;
- Nước uống cho học sinh;
- Dịch vụ ký túc xá học sinh;
- Vệ sinh lớp học, nhà vệ sinh;
2. Các khoản thu theo học kì gồm:
- Tiền mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ phục vụ bán trú.
- Chi mua, lắp đặt điều hòa, công tơ điện (nếu có);
- Kinh phí làm học bạ giấy, phù hiệu, thẻ học sinh;
4. Các khoản thu dịch vụ theo từng hoạt động: Hoạt động ngoại khóa và hoạt động trải nghiệm.
1. Khi thu, các cơ sở giáo dục phải sử dụng chứng từ thu theo quy định; Khuyến khích các cơ sở giáo dục thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê các khoản thu theo các quy định của pháp luật; thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp.
- Nội dung chi, mức chi của các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục phải được thông qua Hội đồng giáo dục nhà trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, lớp đảm bảo công khai, minh bạch; được xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm của cơ sở giáo dục theo quy định, trường hợp đã hết nhiệm vụ chi nhưng nguồn đã thu còn dư, cơ sở giáo dục thỏa thuận với Ban đại diện cha mẹ học sinh có phương án sử dụng và huy động phù hợp cho năm học tiếp theo hoặc hoàn trả lại cha mẹ học sinh đối với lớp cuối cấp.
- Có chứng từ hợp pháp, hợp lệ, được Chủ tài khoản hoặc người được Ủy quyền quyết định chi.
- Các cơ sở giáo dục mở sổ sách theo dõi riêng đối với từng khoản thu, chi theo các quy định hiện hành;
Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung theo Hướng dẫn này, chịu trách nhiệm về việc quản lý các khoản kinh phí thu theo quy định, cụ thể:
- Phê duyệt cụ thể mức thu, chi từng khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của mỗi cơ sở giáo dục theo thẩm quyền.
- Tổng hợp tình hình thu các khoản dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị trực thuộc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 10 hàng năm; tổng hợp kết quả việc thực hiện quản lý, sử dụng các khoản kinh phí theo quy định tại các cơ sở giáo dục công lập trong toàn ngành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các cơ sở giáo dục công lập biết và thực hiện đúng nội dung Nghị quyết số 59/2021/NQ-HĐND và Hướng dẫn này.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của Hướng dẫn này trong việc quản lý, sử dụng các khoản kinh phí thu theo quy định. Có biện pháp phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở giáo dục công lập có hành vi vi phạm Hướng dẫn này.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 59/2021/NQ-HĐND và Hướng dẫn này trên địa bàn.
- Phê duyệt cụ thể mức thu, chi từng khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của mỗi cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền.
- Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra các khoản kinh phí thu theo quy định và các khoản kinh phí được vận động thu tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức kiểm tra các khoản kinh phí thu theo quy định và các khoản kinh phí được vận động thu tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Các cơ sở giáo dục công lập
- Mở sổ sách theo dõi riêng đối với từng khoản thu, chi theo năm ngân sách và theo từng năm học; tổ chức hạch toán kế toán, lập và gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính; tổ chức công khai tài chính theo quy định của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo;
6. Các cơ quan, đơn vị liên quan
Trên đây là một số nội dung Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 59/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái từ năm học 2021-2022. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo để xem xét giải quyết./.
- TT Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Hiền Hạnh
File gốc của Hướng dẫn 12/HD-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 59/2021/NQ-HĐND quy định các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái từ năm học 2021-2022 đang được cập nhật.
Hướng dẫn 12/HD-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 59/2021/NQ-HĐND quy định các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái từ năm học 2021-2022
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Số hiệu | 12/HD-UBND |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Vũ Thị Hiền Hạnh |
Ngày ban hành | 2021-08-30 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-30 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |