ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Về việc triển khai một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 7 năm 2021 |
Kính gửi:
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 68/NQ-CP);
Thực hiện Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố về một số chế độ, chính sách đặc thù phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19, hỗ trợ người dân bị tác động bởi dịch Covid-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND);
Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Mục tiêu:
2. Nguyên tắc:
2.2. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP) chỉ được hưởng 01 chế độ hỗ trợ. Không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
Đối tượng đã hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND, nếu đủ điều kiện hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP thì được hỗ trợ bổ sung cho bằng mức quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP.
1. Đối tượng hỗ trợ:
Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng, chống Covid-19.
2.1. Mức đóng: bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
3. Đăng ký tham gia, lựa chọn phương thức đóng, sử dụng và quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
3.2. Thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 2 Mục này được tính hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
1.1. Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4 năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 15% số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị so với tháng 4 năm 2021. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm:
- Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
- Số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
2. Thời gian tạm dừng đóng và đóng bù vào quỹ hưu trí và tử tuất:
- Người lao động và người sử dụng lao động đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Mục này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng, tính từ tháng người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị.
2.2. Đóng bù vào quỹ hưu trí và tử tuất:
- Kể từ thời điểm kết thúc thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, nếu người sử dụng lao động không thực hiện việc đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện:
3.2. Trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xem xét, giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
IV. HỖ TRỢ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG (theo quy định tại khoản 3 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP, quy định tại Chương III Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg)
Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1.2. Phải thay đổi cơ cấu, công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động.
1.4. Có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
2.1. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 1.500.000 đồng/người lao động/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học. Trường hợp khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ.
2.2. Thời gian hỗ trợ: Tối đa 06 tháng.
3. Hồ sơ đề nghị:
3.2. Văn bản của người sử dụng lao động về việc thay đổi cơ cấu, công nghệ.
3.4. Xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc người sử dụng lao động đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ và đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đối với người tham gia đào tạo.
4.1. Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 3 Mục này. Cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
4.3. Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 04a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Quyết định hỗ trợ gửi bản giấy và bản điện tử theo quy định đến: (1) Cơ quan Bảo hiểm xã hội Thành phố để thực hiện chuyển kinh phí hỗ trợ; (2) Người sử dụng lao động để thực hiện; (3) Cơ sở thực hiện việc đào tạo. Trường hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.4. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động thực hiện việc chuyển kinh phí cho cơ sở thực hiện việc đào tạo theo phương án đã được phê duyệt.
V. HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠM HOÃN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, NGHỈ VIỆC KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG (theo quy định tại khoản 4 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP và tại Chương IV Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg)
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
1.2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
2.1. Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.
2.3. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
3.1. Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
3.3. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi;
4. Trình tự, thủ tục thực hiện:
4.2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Mục này đến Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
4.4. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện căn cứ kết quả thẩm định, quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ, thực hiện chi trả theo quy định. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do (trong 02 làm việc việc).
1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
1.1. Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
2.2. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
3. Hồ sơ đề nghị:
3.2. Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện:
4.2. Người sử dụng lao động gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Mục này đến Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
4.4. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện căn cứ kết quả thẩm định, quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ, thực hiện chi trả theo quy định. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do (trong 02 ngày làm việc).
VII. HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG NHƯNG KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP (theo quy định tại khoản 6 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP, quy định tại Chương VI Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg)
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1.2. Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
2.1. Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
2.3. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
3.1. Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
3.4. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Mục này.
4.1. Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm Thành phố thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc một trong sáu Chi nhánh Bảo hiểm thất nghiệp thuộc Trung tâm có trụ sở tại thành phố Thủ Đức, Quận 4, Quận 6, Quận 12, huyện Củ Chi. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
4.3. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận Danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn tất thẩm định.
Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp đã có chính sách hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 06 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố về một số chế độ, chính sách đặc thù phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID - 19, hỗ trợ người dân bị tác động bởi dịch COVID - 19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, để tránh việc chi trùng chính sách hỗ trợ theo quy định của Trung ương (Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg) và của Thành phố (Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND) cho cùng một đối tượng, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Trung tâm Dịch vụ việc làm Thành phố) đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Thủ Đức, quận huyện gửi danh sách đã chi hỗ trợ người lao động trước ngày ban hành văn bản này để rà soát, đối chiếu liên thông. Kể từ ngày ký ban hành văn bản này, các trường hợp được hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND và tại khoản 61 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP thực hiện theo trình tự, thủ tục nêu trên nhằm đảm bảo đồng bộ, không chi trùng đối tượng.
1. Đối tượng hỗ trợ:
2. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ:
2.2. Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.
- Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em.
3. Hồ sơ đề nghị:
- Danh sách F0 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
- Danh sách F1 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
- Giấy ra viện.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly y tế tại cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.
4. Trình tự, thủ tục:
4.2. Đối với trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Mục này đề nghị hỗ trợ tới Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện tổng hợp Danh sách hỗ trợ.
Sở Y tế, Bộ Tư lệnh Thành phố căn cứ danh sách đã phê duyệt, thực hiện chi trả theo quy định.
Trường hợp không phê duyệt, Sở Y tế, Bộ Tư lệnh Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do (trong 02 ngày làm việc).
IX. HỖ TRỢ VIÊN CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT (theo quy định tại khoản 9 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP, quy định tại Mục 1 Chương VIII Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg)
Viên chức hoạt động nghệ thuật được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải tạm dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.
- Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện:
3.2. Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật, Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp Danh sách và hoàn tất thẩm định.
X. HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH (theo quy định tại khoản 9 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP, quy định tại Mục 2 Chương VIII Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg)
Hướng dẫn viên du lịch được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1.2. Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
2.1. Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
3. Hồ sơ đề nghị:
3.2. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây:
- Thẻ hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch.
4.1. Hướng dẫn viên du lịch có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đề nghị đến Sở Du lịch nơi cấp thẻ cho hướng dẫn viên du lịch. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
4.3. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Sở Du lịch căn cứ kết quả thẩm định, quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ, thực hiện chi trả theo quy định. Trường hợp không phê duyệt, Sở Du lịch thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do (trong 02 ngày làm việc).
1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:
1.1. Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:
2.2. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho hộ kinh doanh.
3.1. Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
3.3. Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện tổng hợp.
3.5. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện căn cứ kết quả tổng hợp để ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ, thực hiện chi trả theo quy định. Trường hợp không hỗ trợ, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do (trong 02 ngày làm việc).
1. Điều kiện vay vốn:
- Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng việc, phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
1.2. Người sử dụng lao động được vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau:
- Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.
- Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.
b) Đối với người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để phục hồi sản xuất, kinh doanh:
- Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.
2. Mức cho vay, thời hạn cho vay, thời hạn giải ngân:
2.2. Vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất: Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động. Thời gian hưởng chính sách hỗ trợ tối đa 03 tháng; thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.
3. Hồ sơ đề nghị vay vốn:
3.2. Danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 13a, 13b, 13c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
3.4. Giấy ủy quyền (nếu có).
3.6. Phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Mục này.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện:
4.2. Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi quản lý thu bảo hiểm xã hội xác nhận danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, làm căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay.
4.4. Trong 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị vay vốn của người sử dụng lao động, Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.
XIII. HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (lao động tự do) gặp khó khăn do dịch COVID-19
- Rà soát, xác định số lượng đối tượng thuộc diện được hỗ trợ và triển khai thực hiện các chính sách theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg; lập dự toán kinh phí gửi các Sở, ngành quản lý để tổng hợp, đề nghị Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện.
- Cân đối ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ kịp thời cho người lao động, người sử dụng lao động bị tác động bởi dịch COVID-19 thuộc phạm vi quản lý đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg; trường hợp ngân sách địa phương không đủ thực hiện, có văn bản gửi Sở Tài chính chính để tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố kịp thời bổ sung dự toán kinh phí.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ việc thực hiện chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, đúng đối tượng, đúng chính sách.
- Chủ trì triển khai ngay đến các cơ sở y tế, cơ sở cách ly trong công tác phòng chống dịch COVID-19 về các nội dung chi và mức chi hỗ trợ trẻ em, người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg; đảm bảo chi hỗ trợ kịp thời.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Đôn đốc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung được phân công để kịp thời hỗ trợ, chia sẻ với người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19.
4. Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý các vấn đề phát sinh có liên quan đến tài chính theo kiến nghị và đề xuất của cơ sở (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
- Chỉ đạo các Chi cục Thuế cung cấp danh sách các hộ kinh doanh thuộc diện được hỗ trợ và chuyển Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận huyện để làm cơ sở chi hỗ trợ cho các hộ kinh doanh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tổng hợp số lượng người lao động làm việc tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện.
- Triển khai, thực hiện việc giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
8. Sở Văn hóa và Thể thao:
- Tổng hợp Danh sách người lao động (viên chức hoạt động nghệ thuật) bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện.
9. Sở Du lịch:
- Tổng hợp Danh sách người lao động (hướng dẫn viên du lịch) bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện.
10. Bộ Tư lệnh Thành phố:
11. Sở Nội vụ, Sở Tư pháp:
12. Sở Công thương:
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện loại hình hộ kinh doanh phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trước ngày ... tháng ... năm 2021 (trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Công văn này).
- Chủ trì, phối hợp với Ban tuyên giáo Thành ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền rộng rãi các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg để người sử dụng lao động, người lao động và người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 biết và thực hiện theo quy định.
Triển khai chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Quán triệt, tuyên truyền rộng rãi chính sách hỗ trợ của Chính phủ để công đoàn viên, người lao động thực hiện theo quy định.
14. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố:
Đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, các doanh nghiệp và người sử dụng lao động tập trung khẩn trương triển khai thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại công văn này, nhằm mục tiêu đưa chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn Thành phố theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đến từng người dân nhanh chóng, kịp thời, góp phần thực hiện tốt an sinh xã hội, tạo điều kiện hỗ trợ người lao động giảm bớt khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19./.
- Như trên;
- Bộ LĐTBXH; (để b/c)
- Thường trực Thành ủy; (để b/c)
- Thường trực HĐND TP; (để b/c)
- TTUB: CT, các PCT;
- Ban VHXH HĐND TP;
- Sở KHĐT;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Phòng VX, KT;
- Lưu: VT, (VX/Th2).
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thị Thắng
Từ khóa: Công văn 2512/UBND-VX, Công văn số 2512/UBND-VX, Công văn 2512/UBND-VX của Thành phố Hồ Chí Minh, Công văn số 2512/UBND-VX của Thành phố Hồ Chí Minh, Công văn 2512 UBND VX của Thành phố Hồ Chí Minh, 2512/UBND-VX
File gốc của Công văn 2512/UBND-VX năm 2021 triển khai một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2512/UBND-VX năm 2021 triển khai một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 2512/UBND-VX |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phan Thị Thắng |
Ngày ban hành | 2021-07-28 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-28 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |