Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lĩnh vực khác

Bản án 35/2021/HNGĐ-ST ngày 08/04/2020 về ly hôn - Tòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình Thuận

Value copied successfully!
Số hiệu35/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bảnBản án
Cơ quanTòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình Thuận
Ngày ban hành08/04/2020
Người kýChưa xác định
Ngày hiệu lực 08/04/2020
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 35/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/04/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 08 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý: 12/2021/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2021, về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trần Bá H1, sinh năm 1988.

Địa chỉ: Số A, đường số B, thôn C, xã D, huyện E, tỉnh Bình Thuận

2. Bị đơn: Bà Lê Thị Cẩm T, sinh năm 1987.

Địa chỉ: Số L đường M, thôn N, xã P, huyện E, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn đã có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được, các tài liệu khác có trong hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Trần Bá H1 trình bày: Ông và bà Lê Thị Cẩm T quen nhau khoản 08 năm thì kết hôn. Ông bà có đăng ký kết hôn tại UBND xã D ngày 04/4/2013, đăng ký kết hôn số 19/2013, quyển số 01/2013. Ông bà sống hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp dẫn đến vợ chồng hay cải vã. Ông bà đã ly thân được hơn 01 năm. Ông xác định không còn tình cảm với bà Lê Thị Cẩm T, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn vợ chồng thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, yêu cầu được ly hôn với bà T.

Về con chung: Ông bà có 02 con chung là cháu Trần Bá H2, sinh ngày 16/6/2014 và cháu Trần Thị Phương H, sinh ngày 24/9/2018. Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết do ông bà đã tự thỏa thuận được.

Về tài sản chung và nợ chung thì cũng không tranh chấp.

Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 10/3/2021, bị đơn bà Lê Thị Cẩm T đã trình bày:

- Bà và ông Trần Bá H1 là vợ chồng. Ông bà có đăng ký kết hôn tại UBND xã D ngày 04/4/2013.

- Cuộc sống vợ chồng ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, tính tình không hòa hợp dẫn đến vợ chồng thường xuyên cải vã.

- Ông H1 yêu cầu ly hôn thì bà đồng ý ly hôn.

- Hiện nay bà không đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung thì ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Do bà bận công việc nên không thể tham gia tố tụng tại Tòa án được nên đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bà.

Tóa án đã tiến hành hòa giải để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về các vấn đề có tranh chấp trong vụ án nhưng bị đơn không tham gia nên không tiến hành hòa giải được.

Ý kiến của kiểm sát viên về việc tuân thủ pháp luật của thẩm phán, Hội đồng xét xử, của các đương sự và phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

- Thẩm phán đã chấp hành đúng pháp luật.

- Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật - Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án: Cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Giải quyết cho ông Trần Bá H1 ly hôn bà Lê Thị Cẩm T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là ly hôn, quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về thẩm quyền: Tòa án nhân dân huyện Đức Linh đã thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về sự có mặt của các đương sự: Bị đơn đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Nội dung vụ án:

[a] Về hôn nhân: Ông Trần Bá H1 và bà Lê Thị Cẩm T tự nguyện tìm hiểu và tiến tới hôn nhân. Ông, bà có đăng ký kết hôn tại UBND xã D ngày 04/4/2013, đăng ký kết hôn số 19/2013, quyển số 01/2013. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, quá trình chung sống vợ chồng ông bà phát sinh mâu thuẫn nên ông H1 yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Qua lời khai của nguyên đơn và bị đơn thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng ông bà phát sinh là vợ chồng tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm dẫn đến vợ chồng thường xuyên cải vã. Mặt khác, Tòa án đã thông báo cho bà T lên Tòa án tham gia hòa giải nhưng bà đến, chứng tỏ bà không có ý định muốn níu kéo cuộc hôn nhân này. Thấy rằng, mâu thuẫn vợ chồng ông bà đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên nghĩ cần xử cho ông H1 ly hôn bà T là phù hợp.

[b] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông H1 không yêu cầu nên không phải xem xét, giải quyết trong bản án này.

[3] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Ông H1 là người yêu cầu ly hôn nên phải chịu toàn bộ án phí DSST về ly hôn.

[4] Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án và phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án là có căn cứ và phù hợp với nội dung vụ án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, 266, 271 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 và Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về hôn nhân: Ông Trần Bá H1 ly hôn bà Lê Thị Cẩm T.

2. Về án phí DSST: Ông Trần Bá H1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, nhưng được tính trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) do ông H1 đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005181 ngày 19 tháng 01 năm 2021. Ông H1 đã nộp đủ án phí DSST.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt, có quyền kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Từ khóa:35/2021/HNGĐ-STBản án 35/2021/HNGĐ-STBản án số 35/2021/HNGĐ-STBản án 35/2021/HNGĐ-ST của Tòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình ThuậnBản án số 35/2021/HNGĐ-ST của Tòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình ThuậnBản án 35 2021 HNGĐ ST của Tòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình Thuận

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu35/2021/HNGĐ-ST
                            Loại văn bảnBản án
                            Cơ quanTòa án nhân dân Huyện Đức Linh - Bình Thuận
                            Ngày ban hành08/04/2020
                            Người kýChưa xác định
                            Ngày hiệu lực 08/04/2020
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi