BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/2016/TT-BQP | Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2016 |
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Căn cứ Luật Việc làm 2013;
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu (sau đây viết gọn là Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg);
Quốc phòng;
2. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, trợ cấp một lần, bồi thường tai nạn và tiền thưởng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
lý huấn luyện viên, vận động viên là cơ quan, đơn vị nơi huấn luyện viên, vận động viên được tuyển vào làm việc hoặc luyện tập thi đấu thường xuyên trước khi được triệu tập vào đội thể thao các cấp (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý).
là cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu tại các đội thể thao các cấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi là chung cơ quan sử dụng).
3. Tập trung tập huấn là thời gian huấn luyện viên, vận động viên tập luyện, huấn luyện tại các đội thể thao quân đội theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Huấn luyện viên, vận động viên tuyến 2 là huấn luyện viên, vận động viên trẻ kế cận cho tuyến 1, thi đấu tại các đại hội, giải thể thao trong nước và quốc tế.
a) Huấn luyện viên
- Huấn luyện viên tuyến 2: 90.000 đồng/người/ngày;
b) Vận động viên
- Vận động viên tuyến 2: 40.000 đồng/người/ngày;
ười/ngày.
a) Hưởng nguyên lương (bao gồm lương cấp bậc đối với sĩ quan hoặc ngạch bậc đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và các Khoản phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả.
Chênh lệch tiền công theo ngày được hưởng
=
Tiền công ngày theo quy định
-
Tiền lương cấp bậc (đối với sĩ quan) hoặc ngạch bậc (đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng) và các Khoản phụ cấp lương (nếu có)
22 ngày
d) Khoản tiền công chênh lệch chi trả cho huấn luyện viên, vận động viên quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này không dùng để tính đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trường hợp tiền sinh hoạt phí theo ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng cộng với mức tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh theo quy định hiện hành thấp hơn mức tiền công quy định tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan, đơn vị sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả phần chênh lệch. Cách tính như sau:
Chênh lệch tiền công theo ngày được hưởng | = | Tiền công ngày theo quy định | - | Phụ cấp quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ | - | Mức tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh |
22 ngày |
- Hưởng nguyên phụ cấp quân hàm trong thời gian tập trung tập huấn do cơ quan quản lý trả (hệ số phụ cấp quân hàm hiện hưởng x mức lương cơ sở) là:
- Phần chênh lệch do mức tiền sinh hoạt phí theo ngày thấp hơn tiền công đối với vận động viên đội thể thao quân đội quy định tại Khoản 1 Điều này do cơ quan sử dụng trả cho 01 tháng là:
- Nếu vận động viên A thực hiện chế độ luyện tập 26 ngày/tháng thì cơ quan sử dụng vận động viên A trả tiền công cho những ngày vượt số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng (04 ngày) là:
Như vậy, tổng số tiền do cơ quan sử dụng chi trả cho vận động viên A trong tháng tập trung tập huấn 26 ngày là:
Điều 5. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và trợ cấp một lần
a) Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chịu trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
lý huấn luyện viên, vận động viên Khoản kinh phí để nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định (bao gồm phần trách nhiệm đóng của người sử dụng lao động và phần trách nhiệm đóng của người lao động).
phối hợp cùng cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên trong việc lập hồ sơ, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế theo quy định.
a) Huấn luyện viên, vận động viên bị ốm hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình thì được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh và được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền công quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này cho những ngày nghỉ ốm hoặc nghỉ do thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
Sau khi thương tật của huấn luyện viên, vận động viên đã được Điều trị ổn định, cơ quan sử dụng có trách nhiệm giới thiệu huấn luyện viên, vận động viên đi giám định khả năng lao động. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng trợ cấp một lần, cụ thể như sau:
- Ngoài ra còn được hưởng thêm Khoản trợ cấp tính theo thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian ngắt quãng thì được cộng dồn), từ 01 năm (đủ 12 tháng) trở xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền công (tiền công ngày x 26 ngày), sau đó cứ thêm mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3 tháng tiền công.
Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên chết do tai nạn trong khi tập trung tập huấn, thi đấu hoặc chết trong thời gian Điều trị lần đầu do tai nạn trong khi tập trung tập huấn, thi đấu thì ngoài trợ cấp mai táng, thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương cơ sở theo quy định.
Khi tính cộng dồn thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên để tính hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều này, nếu có tháng lẻ dưới 03 tháng thì không tính, từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng được tính là 1/2 năm, từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn 01 năm.
- Thời gian được hưởng tính trợ cấp một lần:
+ Từ năm 2014 đến năm 2015 = 02 năm x 05 tháng = 10 tháng.
- Mức tiền công tháng trước khi thôi làm vận động viên đội thể thao quân đội của vận động viên B là:
- Tổng số tiền trợ cấp một lần vận động viên B được hưởng là:
Điều 6. Chế độ bồi thường tai nạn lao động
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương bình quân (bao gồm lương cấp bậc đối với sĩ quan hoặc ngạch bậc đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và các Khoản phụ cấp lương nếu có) của 06 tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu.
Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường là tiền lương bình quân theo hợp đồng của huấn luyện viên, vận động viên với cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên (bao gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ và phụ cấp nếu có) của 06 tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu.
3. Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên, thi cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bồi thường theo quy định.
4. Trường hợp thời gian làm việc của huấn luyện viên, vận động viên theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này không đủ 6 tháng, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu để tính bồi thường.
1. Đối với vận động viên
Đơn vị tính: 1.000 đồng.
TT | Tên giải thi đấu | Thành tích | ||||||||||||||||||||||
HCV | HCB | HCĐ | Phá kỷ lục | |||||||||||||||||||||
1 |
75.000 | 45.000 | 30.000 |
2 |
50.000 | 30.000 | 20.000 |
3 |
25.000 | 15.000 | 10.000 |
4 |
30.000 | 18.000 | 12.000 |
5 |
25.000 | 15.000 | 10.000 |
6 |
|
|
|
|
5.000 | 3.000 | 2.000 |
| |||||||||||||||||||||
7.500 | 4.500 | 3.000 |
| |||||||||||||||||||||
10.000 | 6.000 | 4.000 |
| |||||||||||||||||||||
12.500 | 7.500 | 5.000 |
| |||||||||||||||||||||
7 |
10.000 | 6.000 | 4.000 |
| ||||||||||||||||||||
8 |
7.500 | 4.500 | 3.000 |
|
Ví dụ 3: Đội tuyển bóng chuyền quân đội gồm 18 vận động viên đăng ký thi đấu tại giải vô địch quốc gia, đạt huy chương vàng. Mức thưởng chung cho Đội tuyển bóng chuyền quân đội là:
c) Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
Mức thưởng chung cho các vận động viên này là:
d) Vận động viên quân đội tham gia thi đấu các giải: Quân đội các nước thế giới, Quân đội các nước Đông Nam Á, Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, Vô địch quốc gia nếu đạt huy chương vàng đồng thời phá kỷ lục thì được cộng thêm một Khoản thưởng như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
a) Đối với những môn thi đấu cá nhân: Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
Số lượng huấn luyện viên của các đội xét thưởng được quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 06 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.
c) Đối với môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi: Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg; căn cứ vào thành tích đạt được, cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng sẽ đề xuất, báo cáo Thủ trưởng Bộ phê duyệt mức thưởng riêng.
Điều 8. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách
2. Việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 10 năm 2016 và thay thế Thông tư số 155/2007/TT-BQP ngày 05/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số chế đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao quân đội.
2. Cục trưởng Cục Tài chính/BQP, Cục trưởng Cục Quân huấn/BTTM chịu trách nhiệm tổ chức triển khai Thông tư này./.
- Các Thủ trưởng BQP và Chủ nhiệm TCCT;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cục Tài chính/BQP;
- Cục Quân huấn/BTTM;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng;
- Lưu: VT, THBĐ; N86.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Phan Văn Giang
File gốc của Thông tư 138/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao quân đội được tập trung tập huấn và thi đấu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 138/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao quân đội được tập trung tập huấn và thi đấu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 138/2016/TT-BQP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Phan Văn Giang |
Ngày ban hành | 2016-09-12 |
Ngày hiệu lực | 2016-10-27 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Hết hiệu lực |