Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 11/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
Ngày ban hành 06/04/2000
Người ký Lê Duy Đồng, Trần Văn Tá
Ngày hiệu lực 01/01/2000
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lao động

Thông tư liên tịch 11/2000/TTLT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh tiền lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp do Bộ lao động thương binh và xã hội - Bộ tài chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 11/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
Ngày ban hành 06/04/2000
Người ký Lê Duy Đồng, Trần Văn Tá
Ngày hiệu lực 01/01/2000
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC

Hà Nội , ngày 06 tháng 4 năm 2000

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 11/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC NGÀY 6 THÁNG 4 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH TIỂN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Thực hiện Nghị định số 10/2000/NĐ-CP ngày 27/3/2000 của Chính phủ về việc quy định tiền lương tối thiểu trong các doanh nghiệp, sau khi có ý kiến của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc điền chỉnh tiền lương trong các doanh nghiệp như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

- Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp công ích, doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang; tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, các Hội quần chúng tự trang trải về tài chính;

- Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm: Công ty cổ phẩn, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân;

(Các tổ chức nêu trên gọi tắt là doanh nghiệp)

II. CÁCH TÍNH LẠI MỨC LƯƠNG

1. Đối với doanh nghiệp đang áp dụng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do Nhà nước ban hành căn cứ vào hệ số mức lương, mức phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993, Nghị định số 110/1997/NĐ-CP ngày 18/11/1997 của Chính phủ và mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định số 10/2000/NĐ-CP ngày 27/3/2000 của Chính phủ, mức lương, phụ cấp lương làm cơ sở tính các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương khi làm thêm giờ, làm đêm, ngừng việc, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước được tính lại như sau:

a. Tính lại mức lương:

Mức lương thực hiện từ 01/01/2000


=

Mức lương tối thiểu
(180.000 đ/tháng)


x

Hệ số mức lương hiện hưởng

b. Tính lại mức phụ cấp:

- Đối với các phụ cấp tính trên tiền lương tối thiểu:

Mức phụ cấp thực hiện từ 01/01/2000


=

Mức lương
tối thiểu
(180.000 đ/tháng)


x

Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định

- Đối với các khoản phụ cấp tính trên tiền lương cấp bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ:

Mức phụ cấp thực hiện từ 01/01/2000


=

Mức lương
thực hiện
từ 01/01/2000


x

Tỷ lệ phụ cấp được hưởng theo quy định

c. Tính lại mức tiền lương của hệ số chênh lệch bảo lưu:

Mức tiền lương của hệ số chênh lệch bảo lưu
(nếu có) từ 01/01/2000


=

Mức lương
tối thiểu
(180.000 đ/tháng)


x

Hệ số
chênh lệch hiện hưởng

d. Đối với các ngành được Nhà nước quy định chế độ tiền thưởng trong quỹ tiền lương thì được tính lại theo mức lương tối thiểu 180.000 đồng/tháng.

2. Đối với doanh nghiệp Nhà nước khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần trên mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định (từ 01/01/2000 là 180.000 đồng/tháng) để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương thì phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 1, Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ và Thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước.

3. Đối với doanh nghiệp tự xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định của pháp luật lao động thì căn cứ vào mức lương tối thiểu 180.000 đồng/tháng, doanh nghiệp tính lại mức lương ghi trong hợp đồng lao động, làm cơ sở trả lương, tính lại chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương khi làm thêm giờ, làm đêm, ngừng việc, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước.

4. Mức ăn ca quy định tại Thông tư số 15/1999/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kể từ ngày 01/01/2000 không vượt quá mức lương tối thiểu 180.000 đồng/tháng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty 91/TTg có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.

2. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, khi xác định đơn giá tiền lương, tính toán bữa ăn giữa ca theo mức lương tối thiểu 180.000 đồng/tháng trong nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm, cần có các giải pháp tích cực để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả, gắn việc tăng thu nhập của người lao động với việc tăng lợi nhuận, tăng đóng góp cho Nhà nước theo các văn bản đã quy định.

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000. Những quy định trước đây trái với những quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính xem xét, giải quyết.


 

Lê Duy Đồng

(Đã ký)

Trần Văn Tá

(Đã ký)

 

Từ khóa: 11/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC Thông tư liên tịch 11/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC Thông tư liên tịch số 11/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC Thông tư liên tịch 11/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính Thông tư liên tịch số 11/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính Thông tư liên tịch 11 2000 TTLT BLĐTBXH BTC của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
THE MINISTRY OF FINANCE
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------

No. 11/2000/TTLT-BLDTBXH-BTC

Hanoi, April 6, 2000

 

JOINT-CIRCULAR

GUIDING THE ADJUSTMENT OF WAGES AND ALLOWANCES IN ENTERPRISES

In furtherance of Decree No. 10/2000/ND-CP of March 27, 2000 of the Government providing for the minimum wage in enterprises, after consulting with Vietnam Labor Confederation, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance hereby jointly guide the adjustment of wages in enterprises as follows:

I. OBJECTS OF APPLICATION

- Laborers working in enterprises operating under the State Enterprise Law, including: enterprises engaged in production and business activities; public-utility enterprises, enterprises of armed forces; organizations and units of administrative and public-service agencies, Party and mass organizations as well as financially self-covered mass associations, which are licensed to conduct production, business and service activities;

- Laborers working in enterprises operating under the Enterprise Law, including: joint-stock companies, limited liability companies, partnerships and private enterprises;

(The above-mentioned organizations are called enterprises for short)

II. METHOD FOR RECALCULATING WAGE LEVELS

1. For enterprises which are applying the wage scales, wage tables and wage allowances issued by the State, based on the wage coefficients and wage allowance coefficients specified in the Governments Decree No. 26/CP of May 23, 1993 and Decree No. 110/1997/ND-CP of November 18, 1997 as well as the minimum wage level specified in the Governments Decree No. 10/2000/ND-CP of March 27, 2000, the wage levels and wage allowance levels which serve as basis for calculation of the social insurance, health insurance regimes as well as payment for overtime work, night work, work stoppage, annual leaves and other regimes as prescribed by the State shall be recalculated as follows:

a) Recalculating the wage levels:

The wage level effected as from January 1st, 2000

=

The minimum wage level (180,000 dong/month)

x

Currently enjoyed wage coefficient

b) Recalculating the allowance level:

- For the allowances calculated upon the minimum wage:

The allowance level. effected as from January 1st, 2000

=

The minimum wage level (180,000 dong/month)

x

Allowance coefficient to be enjoyed as prescribed

- For the allowances calculated upon ranks, positions and professions:

The allowance level effected as from January 1st, 2000

=

The wage level effected as from January 1st, 2000

x

Allowance percentage to be enjoyed as prescribed

c) Recalculating the wage levels of reserved disparity coefficients:

The wage level of reserved disparity coefficient(if any) as from January 1st, 2000

=

The minimum wage level (180,000 dong/month)

x

Currently enjoyed disparity coefficient

d) For the branches where rewards are stipulated by the State to be included in their wage fund, such rewards shall be recalculated according to the minimum wage level of 180,000 dong/month.

2. For State enterprises, when applying the increase regulating coefficient by not more than 1.5 times of the common minimum wage level prescribed by the State (180,000 dong/month as from January 1st, 2000) as basis for calculation of wage unit prices, they must satisfy all conditions stipulated in Article 1, Decree No. 28/CP of March 28, 1997 of the Government and Circular No. 13/LDTBXH of April 10,1997 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guiding the methods of formulating wage unit prices and managing wages and incomes in enterprises.

3. For enterprises which have formulated their wage scales and wage tables according to the provisions of labor legislation, based on the minimum wage level of 180,000 dong/month, they shall recalculate the wage levels inscribed in the labor contracts which shall serve as basis for wage payment, recalculate social insurance and health insurance regimes, as well as payment for extra work, night work, work stoppage, annual leaves and other regimes as prescribed by the State.

4. The level for mid-shift meal prescribed in Circular No. 15/1999/TT-BLDTBXH of June 22, 1999 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall not exceed the minimum wage level of 180,000 dong/month as from January 1st, 2000.

III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. The branch- and domain-managing ministries, the provincial/municipal Peoples Committees and Chairmen of the Management Boards of Corporations 91 shall have to direct and urge enterprises to strictly comply with the provisions of this Circular.

2. The State enterprises shall, when determining wage unit prices and calculating the mid-shift meal according to the minimum wage level of 180,000 dong/month, have to work out active measures to raise productivity and efficiency, combine the increase of laborers incomes with the increase of profits and contributions to the State as prescribed by various documents.

3. This Circular takes effect as from January 1st, 2000. All previous provisions contrary to this Circular are now annulled.

In the course of implementation, if any troubles arise, the branch- and domain-managing ministries, the provincial/municipal Peoples Committees and enterprises are requested to report them to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance for consideration and settlement.

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE-MINISTER




Tran Van Ta

FOR THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
VICE-MINISTER




Le Duy Dong

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 11/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
Ngày ban hành 06/04/2000
Người ký Lê Duy Đồng, Trần Văn Tá
Ngày hiệu lực 01/01/2000
Tình trạng Hết hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi