Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu199/TT
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBan Tổ chức-Cán bộ Chính phủ
Ngày ban hành06/05/1994
Người kýPhan Ngọc Tường
Ngày hiệu lực 01/04/1993
Tình trạng Đã hủy
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lao động

Thông tư 199/TT năm 1994 hướng dẫn phụ cấp chức vụ lãnh đạo chuyên trách của Hội do Ban tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu199/TT
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBan Tổ chức-Cán bộ Chính phủ
Ngày ban hành06/05/1994
Người kýPhan Ngọc Tường
Ngày hiệu lực 01/04/1993
Tình trạng Đã hủy
  • Mục lục

BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 199/TT

Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 1994

 

THÔNG TƯ

CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 199/TT NGÀY 6 THÁNG 5 NĂM 1994 HƯỚNG DẪN PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO CHUYÊN TRÁCH CỦA HỘI

Căn cứ Điều 2 Quyết định số 574-TTg ngày 25/11/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung một số chế độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với công chức, viên chức Nhà nước được cử sang làm việc ở các Hội trước đây đã được Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ giao chỉ tiêu biên chế và đang giữ các chức vụ lãnh đạo của Hội như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Nguyên tắc: Chỉ những công chức, viên chức Nhà nước được cử sang làm việc ở các Hội được Nhà nước tài trợ kinh phí hoạt động trước đây đã được Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ giao chỉ tiêu biên chế và đang giữ các chức vụ lãnh đạo chủ chốt của Hội thì mới được xếp ngạch, bậc lương mới theo ngạch chuyên môn đang hưởng và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo Quyết định số 574-TTg ngày 25/11/1993 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối tượng:

Chức vụ lãnh đạo chuyên trách của các Hội bao gồm:

- Chủ tịch (hoặc Tổng thư ký ở những Hội không có chức danh Chủ tịch).

- Một Phó Chủ tịch (hoặc một Phó Tổng thư ký ở những Hội không có chức danh Phó Chủ tịch).

II. MỨC PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO CHỦ CHỐT CỦA CÁC HỘI ĐƯỢC QUY ĐỊNH CỤ THỂ NHƯ SAU:

1. Các Hội ở Trung ương

Chủ tịch (hoặc Tổng thư ký) hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 1,1; Phó chủ tịch (hoặc Phó Tổng thư ký) hưởng hệ số phụ cấp 0,85 đối với các Hội:

- Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam

- Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam

- Hội Nhà báo Việt Nam

- Hội Nhà văn Việt Nam

- Hội Văn nghệ dân gian

- Hội Nghệ sỹ tạo hình Việt Nam

- Hội Nghệ sỹ sân khấu Việt Nam

- Hội Nghệ sỹ múa Việt Nam

- Hội Nghệ sỹ nhiếp ảnh Việt Nam

- Hội Điện ảnh Việt Nam

- Hội Nhạc sỹ Việt Nam

- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam

- Hội Luật gia Việt Nam

- Hội người mù Việt Nam

- Hội Kiến trúc sư Việt Nam

- Hội Y học cổ truyền Việt Nam

- Tổng hội Y dược học Việt Nam

Riêng Chủ tịch các Hội: Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam, Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam đã xếp hệ số mức lương 8,2 thì không hưởng phụ cấp nói trên.

2. Các Hội ở địa phương

a/ Các Hội ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Chủ tịch (hoặc Tổng thư ký) hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,8; Phó chủ tịch (hoặc Phó tổng thư ký) hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,6 đối với các Hội:

- Hội Văn học nghệ thuật

- Hội Chữ thập đỏ

- Hội Người mù

- Hội Y học cổ truyền

b/ Các Hội ở thành phố Hải phòng và các tỉnh

Chủ tịch (hoặc Tổng thư ký) hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,7; Phó Chủ tịch (hoặc Phó tổng thư ký) hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,5 đối với các Hội:

- Hội Văn học nghệ thuật

- Hội Chữ thập đỏ

- Hội Người mù

- Hội Y học cổ truyền

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/1993, các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ. Các Hội ở Trung ương, địa phương đã hoàn thành việc xét duyệt phương án tiền lương căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này để thực hiện tính trả cho các đối tượng được hưởng.

 

Phan Ngọc Tường

(Đã ký)

 

Từ khóa:199/TTThông tư 199/TTThông tư số 199/TTThông tư 199/TT của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủThông tư số 199/TT của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủThông tư 199 TT của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu199/TT
                            Loại văn bảnThông tư
                            Cơ quanBan Tổ chức-Cán bộ Chính phủ
                            Ngày ban hành06/05/1994
                            Người kýPhan Ngọc Tường
                            Ngày hiệu lực 01/04/1993
                            Tình trạng Đã hủy

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi