ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 853/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 01 tháng 07 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;
Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020";
QUYẾT ĐỊNH:
Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020" ban hành kèm theo Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh Điện Biên như sau:
Đơn vị tính: người
TT | Chỉ tiêu | Năm 2011 | Năm 2015 | Năm 2020 |
1 |
512.268 | 547.378 | 594.366 | |
2 |
285.230 | 302.203 | 325.997 | |
3 |
139.763 | 144.926 | 153.218 | |
|
49 | 48 | 47 | |
4 |
|
|
| |
|
71,91 | 65,89 | 58,7 | |
|
10,01 | 12,40 | 15,6 | |
|
18,08 | 21,71 | 25,7 |
Đánh giá về thực trạng lao động việc làm - đào tạo nghề (phụ lục số 02); Dự báo nhu cầu đào tạo cho lực lượng lao động nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2020 (phụ lục số 03);
Năm 2015, lao động qua đào tạo 132.274 người, chiếm tỷ lệ 43,77% so với tổng số lực lượng lao động; trong đó: lao động qua đào tạo nghề là 73.647 người, chiếm tỷ lệ 24,37%, lao động qua đào tạo chuyên nghiệp là 58.627 người, chiếm tỷ lệ 19,4%.
Để đảm bảo mục tiêu đạt tỷ lệ 34,34% lao động qua đào tạo nghề vào năm 2020, trong giai đoạn 2016-2020 số lao động cần phải đào tạo là 38.300 người. Theo thống kê trung bình hàng năm có khoảng 800 người đã qua đào tạo nghề bước ra khỏi độ tuổi lao động, từ năm 2016 đến năm 2020 cần đào tạo bổ sung 4.000 người. Như vậy, giai đoạn 2016-2020 số lao động cần phải đào tạo nghề là 42.300 người; trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 37.000 người, cụ thể:
- Cao đẳng: 1.154 người, chiếm 3,12%;
- Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: 34.551 người, chiếm 93,38%.
- Nhóm nghề nông nghiệp: 21.719 người chiếm 58,7%;
- Nhóm nghề dịch vụ: 9.509 người chiếm 25,7%.
- Năm 2016: Đào tạo nghề 8.000 người; trong đó: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 6.200 người; theo trình độ đào tạo: Cao đẳng và trung cấp 450 người, sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3 tháng 7.550 người.
Cụ thể nhu cầu đào tạo nghề (phụ lục số 04).
Qua đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã đến 30/6/2015 cho thấy chất lượng cán bộ, công chức xã của tỉnh còn thấp so với yêu cầu tiêu chuẩn quy định, còn tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã chưa đạt chuẩn, cụ thể:
- Công chức cấp xã, trình độ văn hóa còn 37,6% chưa đạt chuẩn; trình độ chuyên môn 3,3% chưa đạt chuẩn; bồi dưỡng lý luận chính trị 85,5% chưa đạt chuẩn; quản lý nhà nước 80,1% chưa qua bồi dưỡng; bồi dưỡng tin học 28,9% chưa đạt chuẩn; 30% công chức cấp xã chưa đảm bảo thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
Từ thực trạng trên, xác định giai đoạn 2016-2020; cần đào tạo, bồi dưỡng cho 16.550 lượt người cán bộ, công chức cấp xã, trong đó tập trung đào tạo, bồi dưỡng trình độ đạt chuẩn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và thực hiện chương trình bồi dưỡng khác theo chức danh, vị trí việc làm và kiến thức bắt buộc theo yêu cầu.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm 3, 4 mục I phần II về quan điểm như sau:
4. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia các chương trình đào tạo phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế đáp ứng yêu cầu hội nhập và từng bước tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có đủ điều kiện, được hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không tổ chức đào tạo nghề khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động sau khi học;”
“1. Mục tiêu tổng quát
cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 43,77% năm 2015 lên 58,6% năm 2020. Trong đó, nâng tỷ lệ qua đào tạo nghề từ 24,37% năm 2015 lên 34,34% năm 2020; (tương ứng năm 2015 số người trong độ tuổi lao động qua đào tạo nghề là 73.647 người, đến năm 2020 là 111.947 người); trên 40% lao động nông thôn được đào tạo nghề là nữ;
- Nâng tỷ lệ lao động có việc làm sau khi được đào tạo đạt 75% trở lên.
a) Năm 2016
- Theo trình độ đào tạo:
+ Sơ cấp và đào tạo dưới ba tháng: 7.550 người, chiếm tỷ lệ 94,37%;
b) Giai đoạn 2016-2020
- Theo trình độ đào tạo:
+ Sơ cấp và đào tạo dưới ba tháng: 39.500 người; chiếm tỷ lệ 93,38%; trong đó: Lao động nông thôn là 34.551 người, chiếm 87,47%.
+ Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ: 519 lượt người;
+ Bồi dưỡng về quản lý nhà nước: 1.873 lượt người;
+ Bồi dưỡng tin học: 1.142 lượt người;
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế: 770 lượt người;
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức khác: 10.089 lượt người.
(Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã - phụ lục 07)
ượng dạy nghề nông nghiệp như sau:
- Dự kiến đào tạo nghề cho 31.725 người chiếm tỷ lệ 75%; trong đó: Lao động nông thôn được đào tạo nghề là 27.750 người, chiếm 87,47%.
+ Nhóm nghề lâm nghiệp: 5.673 người, chiếm tỷ lệ 17,88%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 4.962 người.
+ Nhóm nghề chăn nuôi, thú y: 7.027 người, chiếm tỷ lệ 22,15%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 6.147 người.
+ Nhóm nghề bảo quản, chế biến nông, lâm sản: 3.176 người, chiếm tỷ lệ 10,01%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 2.778 người.
+ Nhóm nghề trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp: 4.225 người, chiếm tỷ lệ 13,32%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 3.695 người.
- Cao đẳng, trung cấp: 2.100 người, chiếm 6,62%; trong đó: Lao động nông thôn được đào tạo nghề là 1.837 người, chiếm 87,47%.
3. Đối tượng
phù hợp với nghề cần học, bao gồm:
b) Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.
với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, ngư dân.”
"II. Dạy nghề phi nông nghiệp
- Dự kiến đào tạo nghề cho 10.575 người chiếm 25%; trong đó: Lao động nông thôn được đào tạo nghề là 9.250 người, chiếm 87,47%.
+ Công nghiệp - xây dựng: 3.994 người, chiếm 37,77%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 3.494 người.
2. Trình độ đào tạo
- Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: 9.875 người, chiếm 93,38%; số lao động nông thôn được đào tạo nghề 8.638 người, chiếm 87,47%.
Lao động nông thôn từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), đến 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, bao gồm:
b) Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm khuyến nông, lâm, ngư; doanh nghiệp, hợp tác xã, nông trường, lâm trường, trang trại và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp, được tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn bằng nguồn kinh phí quy định trong Đề án này và được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp đối với giảng viên, giáo viên; kỹ năng dạy học đối với người dạy nghề; nghiệp vụ quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn đối với cán bộ quản lý.”
“2. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
b) Thu hút các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm khuyến nông, lâm, ngư; doanh nghiệp, hợp tác xã, nông trường, lâm trường, trang trại và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện tham gia hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thu hút các nghệ nhân tham gia truyền nghề (các nghề tiểu thủ công nghiệp, thêu dệt...)
8. Sửa đổi, bổ sung mục 4 phần IV như sau:
- Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động và nhu cầu của người học, thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới;
- Nội dung chương trình đào tạo trình độ sơ cấp phải được xây dựng và phê duyệt theo đúng quy định hiện hành. Nội dung chương trình đào tạo dưới 03 tháng phải bảo đảm các yêu cầu về kiến thức nghề, kỹ năng nghề và các kiến thức bổ trợ (an toàn lao động, pháp luật lao động, tổ chức liên kết, hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm), có thời gian thực học tối thiểu không dưới 100 giờ thực học để người học có năng lực thực hiện được công việc, vị trí làm việc. Thực hiện lồng ghép các vấn đề về giới, về môi trường, văn hóa xã hội, kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp trong nội dung chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.”
“6. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
xuất. Thời gian đào tạo phải phù hợp với nghề đào tạo, đặc điểm của quy trình sản xuất, quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi ở từng vùng, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của người học;
c) Tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn một cách linh hoạt, phù hợp giữa các đề án, chương trình, nhất là chương trình phổ biến, nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật cho cộng đồng; giữa các chính sách khác nhau, các đối tượng đào tạo, các địa phương; lồng ghép với các vấn đề về giới, về môi trường, văn hóa, xã hội kiến thức kinh doanh linh hoạt, phù hợp với đối tượng người học trong quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực;
đ) Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo các mô hình đã thí điểm có hiệu quả; đào tạo nghề tại doanh nghiệp, vùng chuyên canh, xã xây dựng nông thôn mới, làng nghề. Tiếp tục nhân rộng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả, gắn đào tạo nghề với hỗ trợ vốn sản xuất, tạo việc làm cho lao động nông thôn.
“2. Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Định kỳ hàng năm rà soát, cập nhật, bổ sung, đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Rà soát, xác định nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn theo từng nghề và cấp trình độ đào tạo;
- Rà soát, xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới và nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
6. Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2016-2020
chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp về nghiệp vụ tư vấn đào tạo nghề, tư vấn việc làm, chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp đối với lao động nông thôn;
- Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho lao động nông thôn cho 250 lượt người và 20 lượt cán bộ của Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh về giám sát việc tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại xã.
Giai đoạn 2016-2020, hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho 34.551 lao động nông thôn theo chính sách của Đề án; số lao động nông thôn theo học trình độ trung cấp, cao đẳng là 2.449 là được hỗ trợ đào tạo theo quy định hiện hành.
Đề án
+ Hoàn thiện tiêu chí giám sát, đánh giá Đề án; tổ chức thu thập và xử lý thông tin, quản lý kinh phí Đề án ở cấp huyện; nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án;
+ Thực hiện cơ chế giám sát của Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh về tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn tại xã;
Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án ở huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.”
“I. Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 12.688 triệu đồng, gồm:
+ Ngân sách địa phương: 5.548 triệu đồng;
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: 3.910 triệu đồng, gồm:
+ Ngân sách địa phương: 2.760 triệu đồng;
Theo tính chất nguồn vốn và nội dung hoạt động Đề án như sau:
STT | Nội dung thực hiện năm 2016 | Tổng kinh phí (triệu đồng) | Nguồn kinh phí (triệu đồng) | ||
Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Do các DN đào tạo và nguồn hỗ trợ khác | |||
1 | Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn | 11.970 | 1.650 | 5.070 | 5.250 |
2 |
108 | 50 | 58 |
| |
3 |
210 |
| 210 |
| |
4 |
140 | 70 | 70 |
| |
5 |
140 | 50 | 90 |
| |
6 |
120 | 70 | 50 |
| |
7 |
3.910 | 150 | 2.760 | 1.000 | |
| Cộng | 16.598 | 2.040 | 8.308 | 6.250 |
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 63.290 triệu đồng, gồm:
+ Ngân sách địa phương: 27.590 triệu đồng;
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: 24.736 triệu đồng, gồm:
+ Ngân sách địa phương: 15.000 triệu đồng;
Theo tính chất nguồn vốn và nội dung hoạt động Đề án như sau:
STT | Nội dung thực hiện giai đoạn 2016-2020 | Tổng kinh phí (triệu đồng) | Nguồn kinh phí (triệu đồng) | ||
Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Do các DN đào tạo và nguồn hỗ trợ khác | |||
1 |
59.850 | 12.250 | 25.350 | 22.250 | |
2 |
540 | 250 | 290 |
| |
3 |
1.050 |
| 1.050 |
| |
4 |
700 | 350 | 350 |
| |
5 | Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo | 550 | 250 | 300 |
|
6 |
600 | 350 | 250 |
| |
7 |
24.736 | 5.000 | 15.000 | 4.736 | |
|
88.026 | 18.450 | 42.590 | 26.986 |
Kế hoạch chi tiết kinh phí thực hiện các hoạt động của Đề án (phụ lục số 08 kèm theo).
1. Việc sử dụng kinh phí để tổ chức hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực hiện theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC- BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu (thông qua Chương trình Mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu nhiệm vụ khác).
Lồng ghép với các chương trình khác: Các chính sách, chương trình, dự án, đề án khác có hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn sử dụng ngân sách Nhà nước, cơ quan chủ trì thực hiện chính sách, chương trình, dự án, đề án tại tỉnh phải báo cáo Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg cấp tỉnh về kế hoạch, kinh phí và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Đề án. Các khoản chi phí, hỗ trợ của doanh nghiệp cho đào tạo nghề được tính là các khoản giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.”
“1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đề án; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí hàng năm và từng giai đoạn của Đề án trình UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho các huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện Đề án.
- Chủ trì chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn:
+ Tổng hợp kế hoạch, nhu cầu kinh phí hàng năm và từng giai đoạn về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung;
- Chỉ đạo hệ thống khuyến nông gắn kết các hoạt động khuyến nông với hoạt động đào tạo nghề và tổ chức nhân rộng mô hình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
Chỉ đạo, hướng dẫn việc cung cấp các định hướng sản xuất, thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến xã;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức hướng dẫn xây dựng danh mục nghề, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
tổng hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm, giai đoạn 2016-2020 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND tỉnh;
Đề án hàng năm và giai đoạn 2016-2020 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của cấp huyện;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề án trên địa bàn tỉnh;
- Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh đến năm 2020;
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; lựa chọn các cơ sở giáo dục, đào tạo có đủ điều kiện theo quy định tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trên địa bàn tỉnh theo quy định;
Đề án trên địa bàn tỉnh;
Đề án, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển hàng năm, giai đoạn 2016-2020 để thực hiện Đề án;
xuất với UBND tỉnh bố trí bổ sung hoặc bố trí nguồn vốn giải quyết việc làm dành riêng để cho vay đối với lao động nông thôn sau học nghề để giải quyết việc làm hoặc vay vốn để khởi nghiệp;
Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp để thực hiện Đề án hàng năm, trình UBND tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan thẩm định dự án đầu tư và kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề theo chính sách của Đề án, trình UBND tỉnh;
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Chủ trì tổ chức thực hiện cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn đến cấp xã;
- Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất những chương trình, nội dung, kiến thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về giáo dục nghề nghiệp và chủ động lựa chọn các loại hình đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp giáo dục phổ thông;
Phối hợp với Sở Nội vụ lựa chọn các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
với lao động nông thôn học nghề có nhu cầu vay vốn từ chương trình tín dụng học sinh, sinh viên theo quy định hiện hành; thực hiện cho vay vốn ưu đãi đối với lao động nông thôn sau đào tạo nghề để giải quyết việc làm hoặc vay vốn để khởi nghiệp từ Quỹ quốc gia về việc làm theo cơ chế cho vay giải quyết việc làm hiện hành.
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất đối với người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc gắn kết với hoạt động đào tạo nghề và tổ chức nhân rộng mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số;
Đề án này liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình;
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho người lao động theo cơ chế đặt hàng đào tạo nghề và chịu trách nhiệm trực tiếp về hiệu quả thực hiện nguồn vốn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án trên địa bàn;
+ Xây dựng danh mục nghề đào tạo, kế hoạch đào tạo nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động trong và ngoài nước; quy hoạch xây dựng nông thôn mới; nhiệm vụ tái cơ cấu từng ngành, lĩnh vực và giảm nghèo bền vững;
hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo chính sách của Đề án này;
- Rà soát, phê duyệt điều chỉnh các nội dung, chỉ tiêu nhiệm vụ thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của địa phương phù hợp với nhu cầu dạy nghề, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và các điều kiện đảm bảo thực hiện Đề án; tập trung rà soát, tổ chức lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp huyện;
- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Tổ chức tuyên truyền, xây dựng thương hiệu, hàng hóa, xây dựng chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho lao động nông thôn;
Đề án này; kết quả, hiệu quả hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ các chính sách, chương trình, dự án, đề án khác; số lượng lao động nông thôn được học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động (doanh nghiệp) theo quy định của Bộ luật Lao động và số lượng lao động nông thôn đào tạo nghề ở các trình độ, tự chi trả học phí;
Đề án này và các chính sách, chương trình, dự án, đề án khác có hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn;
Đề án tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Kiện toàn, củng cố Ban Chỉ đạo Đề án; có quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới làm cơ sở để thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn;
phù hợp;
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn của xã gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng); xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, gửi Phòng Nội vụ;
- Phối hợp với các cơ sở được giao nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn để tuyển lao động nông thôn học nghề đủ điều kiện;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn xã;
thoát nghèo, số hộ trở thành hộ khá, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn xã;
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm, 5 năm xây dựng báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của UBND cấp xã theo các nội dung nêu trên và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án trên địa bàn xã, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình UBND cấp huyện.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia hoạt động tuyên truyền, vận động để các tổ chức tích cực, chủ động tham gia các hoạt động của Đề án.
Đề án “Nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề của tổ chức công đoàn đến năm 2020”; tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm”; tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động phụ nữ tham gia học nghề; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề cho lao động nữ trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm”; tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thành lập mô hình phụ nữ sau học nghề sản xuất kinh doanh giỏi; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tham gia tổ chức nhân rộng các mô hình đào tạo việc làm sau học nghề.
- Hội Khuyến học tỉnh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề gắn với xây dựng các mô hình học tập vào các nội dung phù hợp của Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”; tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
13. Thay thế các cụm từ trong một số nội dung của Đề án như sau:
Đề án;
c) Thay cụm từ “cơ sở đào tạo nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “trung tâm dạy nghề” bằng cụm từ “trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên”; cụm từ “giáo viên đi dạy nghề lưu động, thiết bị dạy nghề” bằng cụm từ “giáo viên đi đào tạo lưu động, thiết bị đào tạo”; cụm từ “chất lượng dạy nghề” bằng cụm từ “chất lượng đào tạo”; cụm từ “các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp” bằng cụm từ “các trường cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường đại học”; cụm từ “có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn được tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn” bằng cụm từ “có đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn” và bỏ cụm từ “trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp”;
đ) Thay cụm từ “đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề” bằng cụm từ “đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “tham gia dạy nghề” bằng cụm từ “tham gia đào tạo nghề” và cụm từ “biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề” bằng cụm từ “biên chế chuyên trách về công tác giáo dục nghề nghiệp”;
g) Thay cụm từ “dạy nghề cho lao động nông thôn” bằng cụm từ “đào tạo nghề cho lao động nông thôn”; cụm từ “tư vấn học nghề” bằng cụm từ “tư vấn giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “dạy nghề theo các mô hình” bằng cụm từ “đào tạo nghề theo các mô hình”; cụm từ “thiết bị dạy nghề” bằng cụm từ “thiết bị đào tạo”; cụm từ “cơ sở dạy nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “trung tâm dạy nghề” bằng cụm từ “trung tâm giáo dục nghề nghiệp”; cụm từ “học liệu dạy nghề” bằng cụm từ “học liệu đào tạo” và cụm từ “đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng” bằng cụm từ “đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng”;
Điều 2. Các nội dung phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này sửa đổi, bổ sung các nội dung tương ứng đã phê duyệt tại Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh Điện Biên. Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định đã phê duyệt.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, tỉnh Điện Biên; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - TBXH (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Lưu: VT, NNThể, VXLĐ.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Quý
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tỉnh | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Ước thực hiện năm 2015 | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 6 | 8 | 10 | 12 | 13 |
|
Người | 512.268 | 519.286 | 527.290 | 538.069 | 547.378 |
| |
|
% | 17.37 | 17.20 | 16.80 | 16.50 |
|
| |
1 |
Người | 512.268 | 519.286 | 527.290 | 538.069 | 547.378 |
| |
|
Người | 256.282 | 259.863 | 263.939 | 269.249 | 273.963 |
| |
|
Người | 255.986 | 259.423 | 263.351 | 268.820 | 273.415 |
| |
2 |
Người | 512.268 | 519.286 | 527.290 | 538.069 | 547.378 |
| |
|
Người | 76.875 | 77.963 | 79.200 | 81.195 | 82.596 |
| |
|
Người | 435.393 | 441.323 | 448.090 | 456.874 | 464.782 |
| |
3 |
Người | 512.268 | 519.285 | 527.289 | 538.069 | 547.378 |
| |
|
Người | 12.653 | 12.826 | 13.024 | 13.290 | 13.521 |
| |
|
Người | 50.407 | 51.098 | 51.885 | 52.946 | 53.862 |
| |
|
Người | 60.704 | 61.535 | 62.484 | 63.761 | 64.864 |
| |
|
Người | 53.071 | 53.798 | 54.627 | 55.744 | 56.708 |
| |
|
Người | 48.819 | 49.488 | 50.251 | 51.278 | 52.165 |
| |
|
Người | 49.331 | 50.007 | 50.778 | 51.816 | 52.713 |
| |
|
Người | 48.614 | 49.280 | 50.040 | 51.063 | 51.946 |
| |
|
Người | 39.496 | 40.037 | 40.654 | 41.485 | 42.203 |
| |
|
Người | 32.888 | 33.338 | 33.852 | 34.544 | 35.142 |
| |
|
Người | 27.150 | 27.522 | 27.946 | 28.518 | 29.011 |
| |
|
Người | 23.001 | 23.316 | 23.675 | 24.159 | 24.577 |
| |
|
Người | 22.693 | 23.004 | 23.359 | 23.837 | 24.249 |
| |
|
Người | 13.217 | 13.398 | 13.604 | 13.882 | 14.122 |
| |
|
Người | 30.224 | 30.638 | 31.110 | 31.746 | 32.295 |
|
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆC LÀM - ĐÀO TẠO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số: 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Thực hiện năm 2015 | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
1 | ười trong độ tuổi LĐ | L.Động | 297.115 | 301.186 | 305.528 | 312.080 | 319.887 |
|
|
% | 58 | 58 |
| 58 | 58,44 |
| |
|
L.Động | 148.260 | 150.292 |
|
|
|
| |
2 |
|
|
|
|
|
|
| |
|
L.Động | 51.140 | 53.009 | 53.826 | 54.936 | 56.300 |
| |
|
L.Động | 245.975 | 248.177 | 251.702 | 257.154 | 263.587 |
| |
3 |
L.Động | 285.230 | 289.138 | 289.492 | 295.393 | 302.203 |
| |
|
% | 96 | 96 | 94,8 | 94,7 | 94,5 |
| |
|
L.Động | 139.763 | 141.388 | 139.110 | 141.795 | 144.926 |
| |
4 |
L.Động | 272.860 | 283.873 | 285.755 | 293.447 | 300.317 |
| |
|
% | 92 | 94 | 99,1 | 99,3 | 99,4 |
| |
|
L.Động | 132.182 | 137.517 | 137.755 | 141.129 | 144.585 |
| |
|
L.Động |
|
|
|
|
|
| |
a |
L.Động | 27.317 | 33.497 | 33.665 | 35.008 | 37.237 |
| |
|
% | 10,01 | 11,80 | 11,74 | 11,93 | 12,40 |
| |
b |
L.Động | 196.205 | 195.617 | 194.599 | 196.962 | 197.886 |
| |
|
% | 71,91 | 68,91 | 67,68 | 67,12 | 65,89 |
| |
c |
L.Động | 49.338 | 54.759 | 57.491 | 61.477 | 65.194 |
| |
| trong ngành KTQD | % | 18,08 | 19,29 | 20,05 | 20,95 | 21,71 |
|
5 |
L.Động | 88.434 | 107.282 | 111.512 | 121.997 | 132.274 |
| |
|
% | 32,41 | 35,62 | 38,52 | 41,30 | 43,77 |
| |
|
% | 15,32 | 17,90 | 20,21 | 22,27 | 24,37 |
| |
6 |
L.Động | 8.669 | 8.450 | 8.475 | 8.543 | 8.500 |
| |
| hỗ trợ việc làm | L.Động | 712 | 1.100 | 1.075 | 1.558 | 1.391 |
|
|
L.Động | 164 | 54 | 100 | 52 | 70 |
| |
7 |
L.Động | 11.124 | 10.775 |
|
|
|
| |
|
% | 3,9 | 3,7 |
|
|
|
| |
8 |
% |
| 3,9 | 3,7 | 3,5 | 3,3 |
| |
9 |
Người | 7.600 | 9.000 | 7.815 | 7.875 | 7.950 |
| |
a |
Người | 50 | 70 | 157 | 120 | 120 |
| |
b |
Người | 799 | 430 | 213 | 20 | 60 |
| |
c |
Người | 6.751 | 8.500 | 7.445 | 7.735 | 7.770 |
| |
|
Người | 4.491 | 7.867 | 6.320 | 6.050 | 6.115 |
| |
|
Người | 3.234 | 7.724 | 5.809 | 5.794 | 4.500 |
| |
|
Người | 396 | 143 | 21 |
| 650 |
| |
|
Người |
|
|
|
| 100 |
|
DỰ BÁO VỀ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
Số TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | TH 2011- 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
1 |
Người | 547.378 | 556.616 | 565.966 | 575.366 | 584.816 | 594.366 |
| |
|
Người | 82.596 | 84.018 | 85.429 | 86.848 | 88.275 | 89.716 |
| |
|
Người | 464.782 | 472.598 | 480.537 | 488.518 | 496.541 | 504.650 |
| |
2 |
Người | 319.887 | 325.286 | 330.750 | 336.243 | 341.766 | 347.347 |
| |
|
Người | 56.300 | 57.250 | 57.308 | 58.217 | 59.203 | 60.366 |
| |
|
Người | 263.587 | 268.036 | 273.442 | 278.026 | 282.563 | 286.981 |
| |
3 | ượng lao động từ 15 tuổi trở lên | Người | 302.203 | 307.303 | 312.456 | 317.655 | 322.872 | 325.997 |
|
4 |
Người | 300.297 | 305.365 | 310.495 | 315.652 | 320.835 | 326.075 |
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
Người | 44.126 | 44.871 | 45.625 | 46.383 | 47.144 | 47.914 |
| |
|
Người | 256.171 | 260.494 | 264.870 | 269.269 | 273.691 | 278.161 |
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
Người | 37.237 | 39.820 | 41.038 | 43.449 | 45.986 | 50.868 |
| |
|
% | 12,40 | 13,04 | 13,7 | 14,3 | 15,0 | 15,6 |
| |
|
Người | 197.866 | 196.880 | 192.364 | 192.969 | 193.727 | 191.373 |
| |
|
% | 65,89 | 64,45 | 63,01 | 61,57 | 60,13 | 58,69 |
| |
|
Người | 65.194 | 68.738 | 77.093 | 79.233 | 81.122 | 83.834 |
| |
|
% | 21,71 | 22,51 | 23,31 | 24,11 | 24,91 | 25,71 |
| |
5 |
% | 3,20 | 3,06 | 2,92 | 2,78 | 2,64 | 2,50 |
| |
6 |
% | 43,77 | 46,3 | 49,7 | 52,1 | 55,54 | 58,6 |
| |
|
% | 24,37 | 26,39 | 28,61 | 30,58 | 32,47 | 34,34 |
|
TỔNG HỢP NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT | Tên nghề đào tạo | Nhu cầu đào tạo (người) | ||||||
Giai đoạn 2011-2015 | Chia theo từng giai đoạn | |||||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Giai đoạn 2016-2020 | |||
1 |
23.464 | 6.000 | 6.431 | 6.431 | 6.431 | 6.432 | 31.725 | |
|
3.989 | 1.072 | 1.150 | 1.150 | 1.150 | 1.151 | 5.673 | |
|
5.397 | 1.228 | 1.315 | 1.315 | 1.315 | 1.315 | 6.488 | |
|
5.866 | 1.329 | 1.425 | 1.425 | 1.425 | 1.425 | 7.029 | |
| ủy sản | 1.642 | 409 | 438 | 438 | 438 | 438 | 2.161 |
|
2.300 | 601 | 643 | 643 | 643 | 643 | 3.173 | |
|
1.877 | 562 | 603 | 603 | 603 | 603 | 2.974 | |
|
2.393 | 799 | 857 | 857 | 857 | 857 | 4.227 | |
2 |
16.516 | 2.000 | 2.144 | 2.144 | 2.144 | 2.143 | 10.575 | |
|
| 756 | 810 | 810 | 810 | 809 | 3.995 | |
|
| 1.244 | 1.334 | 1.334 | 1.334 | 1.334 | 6.580 | |
| Tổng cộng (1 + 2) | 39.980 | 8.000 | 8.575 | 8.575 | 8.575 | 8.575 | 42.300 |
THỰC TRẠNG SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ NĂM 2015
(Số liệu tính đến 31/12/2015)
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
STT | Chức danh | Tổng số | Độ tuổi | Nữ | Dân tộc | Văn hóa phổ thông | Trình độ chuyên môn | Lý luận chính trị | Quản lý nhà nước | Trình độ khác | Bồi dưỡng | |||||||||||||||
Dưới 30 | 31 - 45 | 46 - 60 | Trên 60 | Tiểu học | THCS | THPT | Chưa ĐT, BD | Sơ cấp | Tr. Cấp | C.Đẳng | Đại học | Chưa qua | Bồi dưỡng | Sơ cấp | Trung cấp | Chưa qua ĐT | Bồi dưỡng | Ngoại ngữ | Tin học | An ninh | Q.phòng | |||||
I | CÁN BỘ CẤP XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Bí thư Đảng ủy | 123 | 0 | 22 | 101 | 0 | 4 | 105 | 10 | 76 | 37 | 39 | 12 | 50 | 1 | 20 | 5 | 6 | 104 | 8 | 24 | 99 | 105 | 111 | 98 | 111 |
2 | Phó Bí thư Đảng ủy | 130 | 2 | 50 | 77 | 1 | 5 | 111 | 4 | 81 | 45 | 33 | 11 | 74 | 2 | 7 | 19 | 5 | 104 | 2 | 46 | 84 | 7 | 63 | 51 | 67 |
3 | Chủ tịch HĐND | 88 | 1 | 16 | 71 | 0 | 1 | 81 | 13 | 62 | 13 | 42 | 3 | 35 | 1 | 4 | 15 | 13 | 60 | 0 | 30 | 58 | 6 | 39 | 37 | 41 |
4 | Phó Chủ tịch HĐND | 118 | 9 | 43 | 66 | 0 | 14 | 110 | 12 | 78 | 28 | 49 | 8 | 50 | 1 | 9 | 36 | 13 | 69 | 0 | 49 | 69 | 2 | 38 | 41 | 47 |
5 | Chủ tịch UBND | 108 | 2 | 32 | 74 | 0 | 1 | 89 | 0 | 69 | 39 | 23 | 8 | 52 | 2 | 21 | 14 | 7 | 87 | 0 | 26 | 82 | 11 | 69 | 54 | 68 |
6 | Phó Chủ tịch UBND | 203 | 44 | 88 | 71 | 0 | 25 | 165 | 5 | 93 | 105 | 42 | 9 | 81 | 9 | 60 | 86 | 9 | 107 | 1 | 91 | 112 | 9 | 108 | 50 | 61 |
7 | Chủ tịch UBMTTQ | 129 | 10 | 43 | 76 | 0 | 11 | 114 | 18 | 81 | 30 | 72 | 5 | 46 | 2 | 2 | 51 | 14 | 64 | 0 | 77 | 52 | 2 | 59 | 27 | 36 |
8 | Bí thư Đoàn TN | 127 | 61 | 66 | 0 | 0 | 18 | 118 | 0 | 47 | 80 | 36 | 5 | 72 | 7 | 7 | 81 | 8 | 38 | 0 | 101 | 26 | 5 | 73 | 19 | 27 |
9 | Chủ tịch Hội Phụ nữ | 126 | 39 | 44 | 43 | 0 | 116 | 113 | 8 | 83 | 35 | 42 | 27 | 49 | 4 | 2 | 56 | 9 | 61 | 0 | 93 | 33 | 1 | 58 | 13 | 14 |
10 | Chủ tịch Hội Nông dân | 128 | 18 | 42 | 67 | 1 | 20 | 119 | 10 | 91 | 27 | 57 | 5 | 62 | 2 | 0 | 60 | 16 | 52 | 0 | 81 | 47 | 2 | 44 | 8 | 19 |
11 | Chủ tịch Hội CCB | 127 | 8 | 24 | 77 | 18 | 0 | 107 | 30 | 77 | 20 | 95 | 5 | 26 | 1 | 0 | 73 | 11 | 43 | 0 | 90 | 37 | 1 | 25 | 14 | 25 |
II | CC CẤP XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Văn phòng - Thống kê | 258 | 176 | 70 | 12 | 0 | 112 | 208 | 0 | 90 | 168 | 0 | 0 | 187 | 35 | 36 | 227 | 6 | 25 | 0 | 211 | 47 | 35 | 226 | 10 | 36 |
2 | Địa chính-Xây dựng | 256 | 169 | 79 | 8 | 0 | 49 | 200 | 0 | 99 | 157 | 1 | 0 | 183 | 26 | 46 | 234 | 5 | 17 | 0 | 201 | 55 | 26 | 183 | 2 | 25 |
3 | Tài chính-Kế Toán | 230 | 151 | 68 | 11 | 0 | 94 | 158 | 4 | 70 | 156 | 0 | 1 | 133 | 45 | 51 | 215 | 7 | 8 | 0 | 172 | 58 | 31 | 173 | 4 | 11 |
4 | Tư Pháp - Hộ Tịch | 232 | 143 | 73 | 16 | 0 | 81 | 200 | 0 | 86 | 146 | 0 | 0 | 193 | 0 | 39 | 210 | 8 | 14 | 0 | 177 | 55 | 25 | 173 | 4 | 25 |
5 | Văn hóa-Xã hội | 249 | 188 | 59 | 2 | 0 | 127 | 209 | 0 | 80 | 169 | 0 | 0 | 171 | 49 | 29 | 233 | 3 | 13 | 0 | 235 | 14 | 19 | 171 | 5 | 20 |
6 | Trưởng công an xã | 107 | 29 | 42 | 36 | 0 | 0 | 96 | 7 | 41 | 59 | 11 | 17 | 62 | 0 | 8 | 61 | 22 | 24 | 0 | 75 | 32 | 2 | 50 | 61 | 35 |
7 | Chỉ huy trưởng QS | 123 | 34 | 68 | 21 | 0 | 0 | 107 | 1 | 69 | 53 | 5 | 2 | 107 | 7 | 0 | 64 | 24 | 35 | 0 | 94 | 29 | 15 | 58 | 36 | 68 |
Tổng | 2862 | 1084 | 929 | 829 | 20 | 678 | 2410 | 122 | 1373 | 1367 | 547 | 118 | 1633 | 194 | 341 | 1740 | 186 | 925 | 11 | 1873 | 989 | 304 | 1721 | 534 | 736 | |
% | 100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
(Đơn vị tính: Lượt người)
TT | Nội dung
Đối tượng | Lý luận chính trị | Quản lý nhà nước | Chuyên môn | Kiến thức, kỹ năng, chuyên ngành | Kỹ năng lãnh đạo quản lý | QP AN | NN | Tin học | Tiếng dân tộc | Tổng số | Trong đó | ||||||||||||
Cao cấp | Trung cấp | Sơ cấp | Bồi dưỡng | C viên | Cán sự | Đại học | Cao đẳng | Trung cấp | Sơ cấp | Chuyên ngành | Vị trí việc làm | Cấp phòng | Cấp sở | Cấp huyện | Người dân tộc thiểu số | Nữ | ||||||||
1 | Đại biểu hội đồng nhân dân | Cấp xã |
| 55 | 1 |
| 9 |
| 17 |
| 12 |
| 594 | 407 |
|
|
| 70 |
| 5 |
| 1.170 | 556 | 250 |
2 | Cán bộ công chức cấp xã | Cán bộ chuyên trách | 1 | 148 | 1 | 139 | 66 | 12 | 107 | 4 | 87 |
| 449 | 367 | 63 |
|
| 154 | 34 | 285 | 49 | 1.966 | 952 | 401 |
Công chức cấp xã |
| 110 | 2 | 49 | 118 | 38 | 237 | 33 | 68 |
| 594 | 571 |
|
|
| 190 | 52 | 381 | 4 | 2.447 | 1.123 | 727 | ||
3 | Người hoạt động không chuyên trách ở |
| 76 | 1 | 233 |
|
| 39 | 9 | 95 | 3 | 161 | 93 |
|
|
| 110 |
| 79 |
| 899 | 359 | 142 | |
| Tổng số | 1 | 389 | 5 | 421 | 193 | 50 | 400 | 46 | 262 | 3 | 1.798 | 1.438 | 63 | 0 | 0 | 524 | 86 | 750 | 53 | 6.482 | 2.990 | 1.520 |
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1956/QĐ-TTG
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
Đơn vị tính: Lượt người
Số TT | Đối tượng | Tổng số cán bộ, công chức | Lý luận chính trị | Bồi dưỡng quản lý nhà nước | Trình độ chuyên môn | Bồi dưỡng tin học | Bồi dưỡng tiếng dân tộc | Bồi dưỡng nghiệp vụ QLKT | Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng | Trình độ văn hóa | Bồi dưỡng khác | Tổng số lượt tham gia bồi dưỡng | |||||||||
Trung cấp | Sơ cấp | Bồi dưỡng | Đại học | Cao đẳng | Trung cấp | Sơ cấp | Bồi dưỡng | Tiểu học | THCS | THPT | |||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 |
1 | Cán bộ cấp xã | BT, PBT Đảng ủy | 253 | 35 |
|
| 70 | 10 |
| 37 |
|
| 79 |
| 253 | 253 |
|
|
| 506 | 1.243 |
CT, PCT HĐND | 206 | 77 |
|
| 79 | 10 |
| 47 |
|
| 129 |
| 206 |
|
|
|
| 412 | 960 | ||
CT, PCT UBND | 311 | 116 |
|
| 117 | 10 |
| 34 |
|
| 134 |
| 311 |
|
|
|
| 622 | 1.344 | ||
Trưởng các đoàn thể | 637 | 160 |
| 99 | 442 | 10 |
| 75 |
|
| 378 |
|
|
|
|
|
| 1.274 | 2.438 | ||
2 | Công chức cấp xã | Trưởng công an xã | 107 | 5 |
| 37 | 75 | 5 |
| 17 |
| 428 | 57 | 50 |
|
|
|
|
| 107 | 781 |
Chỉ huy Trưởng quân | 123 | 5 |
| 41 | 94 | 5 |
| 9 |
| 492 | 65 | 50 |
|
|
|
|
| 123 | 884 | ||
Công chức VH-XH | 249 | 10 |
| 211 | 235 | 50 |
|
|
| 996 | 78 | 50 |
|
|
|
|
| 249 | 1.879 | ||
Công chức VP-TK. | 258 | 10 |
| 172 | 211 | 50 |
|
|
| 1.032 | 33 | 50 |
|
|
|
|
| 258 | 1.816 | ||
Công chức TP-HT | 232 | 10 |
| 166 | 177 | 50 |
|
|
| 928 | 59 | 50 |
|
|
|
|
| 232 | 1.672 | ||
Công chức TC-KT | 230 | 10 |
| 175 | 172 | 50 |
|
|
| 920 | 57 | 50 |
|
|
|
|
| 230 | 1.664 | ||
Công chức ĐC-XD | 256 | 10 |
| 205 | 201 | 50 |
|
|
| 1.024 | 73 | 50 |
|
|
|
|
| 256 | 1.869 | ||
Tổng cộng | 2.862 | 448 | 0 | 1.106 | 1.873 | 300 | 0 | 219 | 0 | 5.820 | 1.142 | 350 | 770 | 253 | 0 | 0 | 0 | 4.269 | 16.550 |
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
STT | Nội dung thực hiện | ĐVT | TH 2011- 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | KH 2016- 2020 |
1 |
" | 54.601 | 12.688 | 12.593 | 12.623 | 12.683 | 12.703 | 63.290 | |
1.1 |
Tr. đồng | 52.696 | 11.970 | 11.970 | 11.970 | 11.970 | 11.970 | 59.850 | |
|
" | 36.190 | 1.650 | 2.650 | 2.650 | 2.650 | 2.650 | 12.250 | |
|
" | 16.506 | 5.070 | 5.070 | 5.070 | 5.070 | 5.070 | 25.350 | |
| tổ chức đào tạo và nguồn hỗ trợ khác | " |
| 5.250 | 4.250 | 4.250 | 4.250 | 4.250 | 22.250 |
1.2 |
" | 675 | 108 | 108 | 108 | 108 | 108 | 540 | |
|
|
| 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 250 | |
|
|
| 58 | 58 | 58 | 58 | 58 | 290 | |
1.3 |
" | 530 | 210 | 170 | 190 | 230 | 250 | 1.050 | |
|
|
|
|
|
|
|
| 0 | |
|
|
| 210 | 170 | 190 | 230 | 250 | 1.050 | |
1.4 |
" | 700 | 140 | 125 | 130 | 150 | 155 | 700 | |
|
|
| 70 | 70 | 70 | 70 | 70 | 350 | |
|
|
| 70 | 55 | 60 | 80 | 85 | 350 | |
1.5 | quản lý đào tạo | " |
| 140 | 100 | 105 | 105 | 100 | 550 |
|
|
| 50 | 50 | 50 | 45 | 35 | 230 | |
|
|
| 90 | 50 | 55 | 60 | 65 | 320 | |
1.6 | ương trình, giáo trình đào tạo | " |
| 120 | 120 | 120 | 120 | 120 | 600 |
|
|
| 70 | 70 | 70 | 70 | 70 | 350 | |
|
|
| 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 250 | |
2 |
Tr.đồng | 3.150 | 3.910 | 5.207 | 5.207 | 5.207 | 5.207 | 24.736 | |
|
" | 3.150 | 150 | 1.212,5 | 1.212,5 | 1.212,5 | 1.212,5 | 5.000 | |
|
|
| 2.760 | 3.060 | 3.060 | 3.060 | 3.060 | 15.000 | |
|
" |
| 1.000 | 934 | 934 | 934 | 934 | 4.736 | |
| Tổng kinh phí thực hiện (1+2) | Tr.đồng | 57.751 | 16.598 | 17.800 | 17.830 | 17.890 | 17.910 | 88.026 |
File gốc của Quyết định 853/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020” kèm theo Quyết định 1409/QĐ-UBND đang được cập nhật.
Quyết định 853/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020” kèm theo Quyết định 1409/QĐ-UBND
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Số hiệu | 853/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Văn Quý |
Ngày ban hành | 2016-07-01 |
Ngày hiệu lực | 2016-07-01 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |