ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3684/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 03 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 176/TTr-LĐTBXH ngày 11/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này trên địa bàn tỉnh.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3684/QĐ-UBND ngày 03/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, diện tích tự nhiên trên 5.894km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam bộ. Dân số toàn tỉnh theo số liệu điều tra dân số đến cuối năm 2015 có khoảng 03 triệu dân, trong đó dân số thành thị trên 01 triệu người, chiếm trên 34%; dân số nông thôn khoảng 02 triệu người, chiếm khoảng 65%; có trên 30 dân tộc anh em cùng sinh sống, dân cư sống ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ hơn 70%. Hộ nghèo tính đến cuối năm 2015: Có 13.411 hộ, chiếm 1,9% dân số toàn tỉnh, trong đó hộ nghèo thành thị chiếm 13%, hộ nghèo nông thôn chiếm 87%. Đồng Nai có hơn 32 khu công nghiệp với trên 500 ngàn công nhân, đa số gặp nhiều khó khăn về đời sống vật chất và tinh thần.
1. Trẻ em dưới 16 tuổi toàn tỉnh là 654.895 em, chiếm tỷ lệ 22,5% dân số, trong đó: Trẻ em nam là 339.692 em, chiếm tỷ lệ 52%; trẻ em nữ là 315.203 em, chiếm tỷ lệ 48%, tỷ lệ trẻ em trong các gia đình nghèo chiếm 4,5%.
Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh cơ bản đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra. Cụ thể: 100% số trẻ em bị tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp thường xuyên; tỷ lệ trẻ em khuyết tật được phục hồi chức năng vượt kế hoạch trên 20%; trẻ em được cấp thẻ khám chữa bệnh đạt trên 98%. Tỷ lệ trẻ em tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí ngày càng cao; tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những khó khăn, hạn chế như: Hàng năm, trẻ em bị tai nạn thương tích xảy ra còn nhiều khoảng 10.000 em; 97 trường hợp trẻ em bị xâm hại, trong đó 51 vụ giao cấu với trẻ em, 34 vụ hiếp dâm trẻ em; 145 người chưa thành niên vi phạm pháp luật; trên 600 trẻ tham gia lao động sớm; nguồn lực dành cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em chưa đáp ứng được mục tiêu, cụ thể: Kinh phí cấp cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em và các chương trình của trẻ em chưa tương xứng với tăng trưởng kinh tế của địa phương; trang thiết bị máy móc không đủ đáp ứng công việc, vì vậy việc nắm bắt, cập nhật thông tin về số liệu trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng chưa được kịp thời; cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn nhiều biến động, thiếu đội ngũ cộng tác viên tại các ấp, khu phố dẫn đến việc thực hiện chế độ, chính sách đối với trẻ em còn chưa hiệu quả.
1. Tổng quan về lao động trẻ em
Lao động trẻ em (LĐTE) là khái niệm chỉ tất cả những công việc gây hại cho trẻ em về mặt tinh thần, thể chất, xã hội hay đạo đức và cản trở việc học tập của trẻ em do lấy đi của các em cơ hội học tập, buộc các em phải nghỉ học sớm hoặc buộc các em phải kết hợp việc học với làm việc nặng nhọc và/hoặc trong nhiều giờ.
+ Độ tuổi tối thiểu mà các nước không được phép sử dụng trẻ em vào làm việc.
+ Các điều kiện làm việc không được phép sử dụng trẻ em.
+ Mọi hình thức nô lệ hay tương tự nô lệ (ví dụ như lao động gán nợ, lao động khổ sai, lao động cưỡng bức, cưỡng bức trẻ em tham gia và phục vụ trong các cuộc xung đột vũ trang,...).
+ Sử dụng, dụ dỗ hoặc lôi kéo trẻ em tham gia các hoạt động bất hợp pháp, đặc biệt là việc sản xuất và buôn bán các chất ma túy.
b) Lao động trẻ em theo quy định của pháp luật Việt Nam:
- Về độ tuổi tham gia lao động (theo Điều 3, Điều 61 - Bộ Luật Lao động năm 2012):
+ Người đủ 15 tuổi trở lên mới được tham gia quan hệ lao động. Trẻ em dưới 13 tuổi và từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi chỉ được làm các công việc nhẹ theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH ngày 11/6/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành danh mục công việc nhẹ được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc.
+ Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.
+ Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Người lao động dưới 18 tuổi là người lao động chưa thành niên (theo Điều 161, Điều 162 - Bộ Luật Lao động năm 2012), không được sử dụng lao động chưa thành niên làm việc trong các công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành (theo Thông tư số 10/2013/TT- BLĐTBXH).
- Lao động trẻ em: Là những trẻ em làm những nghề, công việc bị cấm hoặc dưới độ tuổi hoặc quá thời gian quy định tùy theo độ tuổi theo quy định của pháp luật.
2. Bài học kinh nghiệm từ Dự án ILO đã thực hiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2009 - 2013
Chương trình hành động “Ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em” tại tỉnh Đồng Nai do Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) tài trợ được chính thức thực hiện từ tháng 7/2011 - 9/2013, trên địa bàn các xã Phú Lý, Mã Đà huyện Vĩnh Cửu và xã Phú Ngọc, Phú Cường huyện Định Quán.
b) Bài học kinh nghiệm:
- Việc thực hiện khảo sát đầu vào tại địa bàn dự định thực hiện can thiệp là rất cần thiết để có được thông tin và dữ liệu cụ thể về nhóm đối tượng hưởng lợi và tình hình cụ thể của địa phương nhằm đưa ra các biện pháp can thiệp phù hợp.
- Cần có sự tham gia của các bên, đặc biệt là trẻ em và gia đình các em, vào việc xây dựng và lập kế hoạch cho các hoạt động can thiệp nhằm đảm bảo tính phù hợp và khả thi của các hoạt động.
- Nhận thức hạn chế của gia đình các em và chính các em, cũng như người sử dụng lao động và người môi giới lao động.
- Những hạn chế của pháp luật trong việc kiểm soát và xử lý các vi phạm liên quan đến lao động trẻ em, đặc biệt trong khu vực kinh tế phi chính thức, cũng là một thách thức trong việc giải quyết vấn đề lao động trẻ em.
3. Sự cần thiết phải xây dựng chương trình phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
a) Về thể chất: Đối với trẻ em lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, có một số hoạt động có thể là mối nguy hiểm đe dọa đến sự an toàn về thể chất của trẻ ví dụ như khi trẻ em tham gia làm mủ cao su, việc tiếp xúc với mùi hôi và các hóa chất trong quá trình xử lý có thể gây ảnh hưởng lâu dài và trẻ có thể mắc bệnh về đường hô hấp. Đối với trẻ em lao động trong lĩnh vực khai thác, chế biến thủy sản, các rủi ro như đuối nước, độc hại do hóa chất ướp và chế biến cá, mùi khí khó chịu trong quá trình chế biến thủy sản làm cho trẻ dễ mắc bệnh về đường hô hấp, bị xương cá, các dụng cụ chế biến gây thương tích,... Trẻ em làm các công việc trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp như may giày, khâu bóng phải đối mặt với các rủi ro như gù lưng, vẹo cột sống, cận thị,… Đặc biệt là thời gian làm việc kéo dài trong ngày với tư thế ngồi gò bó, ngồi lâu khiến các em mệt mỏi và ảnh hưởng đến sự phát triển hệ xương. Đối với trẻ em tự làm việc như trẻ đi bán vé số, đánh giày hay trẻ nhặt rác, khai thác phế liệu, trẻ thường bị xua đuổi, mắng mỏ; thậm chí bị cướp tiền, bị xâm hại tình dục và các rủi ro khác từ việc lao động sớm gây nên.
c) Ảnh hưởng đến bộ mặt và sự phát triển chung của tỉnh: Khi trẻ em tham gia lao động và bỏ học, thiếu sự giáo dục của nhà trường, rời xa môi trường học tập khi tuổi còn rất nhỏ là nguy cơ cho sự phát triển nhận thức lệch chuẩn và các hành vi lệch chuẩn. Rời xa nhà trường, trẻ không còn cơ hội tiếp cận với những hoạt động giáo dục nhân cách dễ dẫn đến sa ngã và có nguy cơ rơi vào các tệ nạn xã hội ảnh hưởng đến bộ mặt chung của tỉnh; đồng thời, tỷ lệ lao động trẻ em tăng cao sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai của tỉnh.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể
b) 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.
1. Đối tượng
b) Đối tượng gián tiếp: Cha mẹ, người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức.
Chương trình được thực hiện trong toàn tỉnh, ưu tiên xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có nhiều trẻ em tham gia lao động.
a) Chỉ tiêu:
- 90% người sử dụng lao động, gia đình, trẻ em, các cấp chính quyền, cộng đồng ở các địa phương ưu tiên hiểu rõ và thực hiện các chính sách, quy định của Nhà nước về phòng ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Triển khai các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng của Chương trình; tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động, đặc biệt tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em các cấp, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đội ngũ thanh tra viên về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
- 100% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp được tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, có đủ năng lực thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
- 100% nhân viên thanh tra thuộc các cơ quan chức năng có đủ năng lực phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lao động trẻ em.
- Tái bản các tài liệu hướng dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; tài liệu về phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
- Tiếp tục triển khai tập huấn nâng cao năng lực hàng năm cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp.
c) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện.
Thực hiện Chương trình trong phạm vi toàn tỉnh, trong đó hỗ trợ thí điểm cho 03 huyện (06 xã, thị trấn điểm) làm thí điểm mô hình gồm: Tân Phú (xã Phú Lâm và thị trấn Tân Phú), Xuân Lộc (xã Xuân Cường và xã Xuân Phú) và Vĩnh Cửu (xã Vĩnh Tân và thị trấn Vĩnh An). Các huyện còn lại, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa bố trí kinh phí thực hiện thí điểm tại địa phương.
- 100% cán bộ, công chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tập huấn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- 100% trẻ em phát hiện tham gia lao động được tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình, đồng thời trợ giúp gia đình có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về kiến thức, kỹ năng, tay nghề để ổn định sinh kế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Phối hợp các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức nhằm cải thiện điều kiện làm việc phù hợp cho trẻ em tham gia làm việc tại đây.
c) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh và UBND các huyện: Tân Phú, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc triển khai thực hiện.
Kinh phí dự trù Chương trình: 2.710.000.000 đồng (hai tỷ, bảy trăm mười triệu đồng). Trong đó:
2. Kinh phí địa phương: 840.000.000 đồng.
(Phụ lục chi tiết kèm theo)
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
b) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng lao động trẻ em, đặc biệt tại các làng nghề truyền thông, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức; đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch 05 năm của các cấp, các ngành.
d) Huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân cho việc thực hiện Chương trình; lồng ghép việc thực hiện nội dung hoạt động của Chương trình trong quá trình vận hành hệ thống bảo vệ trẻ em các cấp.
2. Giải pháp về tài chính
- Đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình 05 năm và hàng năm (kèm theo bảng kinh phí).
- Vận động các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung, công tác phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em nói riêng bảo đảm hoạt động hiệu quả.
c) Sử dụng kinh phí hợp lý, hiệu quả.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng lao động trẻ em, đặc biệt tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức; xây dựng mạng lưới cộng tác viên ở ấp, khu phố trong toàn tỉnh để thực hiện Chương trình tại cơ sở; tổ chức tổng kết và khen thưởng việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2020 (lồng ghép với Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020).
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong tổ chức mình; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
5. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật về lao động trẻ em cho người lao động chưa thành niên.
Xây dựng kế hoạch giai đoạn tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương, trong đó chỉ đạo các phòng, ban liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với Chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình hàng năm và giai đoạn; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo đột xuất, hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ việc thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định.
DỰ TRÙ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH LAO ĐỘNG TRẺ EM ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 THEO NGUỒN
(Kèm theo Quyết định số 3684/QĐ-UBND ngày 03/11/2016 của UBND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Nội dung Chương trình | Tổng KP | KP địa phương | KP Trung ương | KP vận động |
| TỔNG CỘNG: | 2.710 | 840 | 1.080 | 790 |
I |
130 | 40 | 40 | 50 | |
1 |
0 | 0 | 0 | 0 | |
|
Lồng ghép Chương trình bảo vệ trẻ em | ||||
|
Lồng ghép Chương trình bảo vệ trẻ em | ||||
2 |
130 | 40 | 40 | 50 | |
|
40 | 10 | 10 | 20 | |
|
90 | 30 | 30 | 30 | |
3 |
0 | 0 | 0 | 0 | |
|
Lồng ghép Chương trình bảo vệ trẻ em | ||||
|
Lồng ghép Chương trình bảo vệ trẻ em | ||||
II |
630 | 200 | 260 | 170 | |
1 |
0 | 0 | 0 | 0 | |
|
Lồng ghép Chương trình bảo vệ trẻ em | ||||
|
Lồng ghép Chương trình bảo vệ trẻ em | ||||
2 |
510 | 180 | 210 | 120 | |
|
220 | 70 | 100 | 50 | |
|
30 | 10 | 10 | 10 | |
|
130 | 30 | 50 | 50 | |
|
20 | 20 | 0 | 0 | |
|
50 | 30 | 20 | 0 | |
|
60 | 20 | 30 | 10 | |
3 |
120 | 20 | 50 | 50 | |
III |
1.950 | 600 | 780 | 570 | |
1 |
Lồng ghép Chương trình bảo vệ trẻ em | ||||
2 |
1.450 | 450 | 580 | 420 | |
|
450 | 150 | 150 | 150 | |
|
300 | 150 | 100 | 50 | |
|
400 | 100 | 200 | 100 | |
|
300 | 50 | 130 | 120 | |
3 |
500 | 150 | 200 | 150 | |
|
500 | 150 | 200 | 150 | |
|
Lồng ghép Chương trình bảo vệ trẻ em | ||||
4 |
0 | Lồng ghép | Lồng ghép | Lồng ghép | |
IV |
0 | 0 | 0 | 0 | |
1 |
Lồng ghép Chương trình bảo vệ trẻ em | ||||
2 |
Lồng ghép Chương trình bảo vệ trẻ em |
DỰ TRÙ KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH LAO ĐỘNG TRẺ EM ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 THEO NĂM
(Kèm theo Quyết định số 3684/QĐ-UBND ngày 03/11/2016 của UBND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung/Nguồn | Tổng KP | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
TỔNG CỘNG: | 2.710 | 271 | 610 | 610 | 610 | 610 |
1.080 | 108 | 243 | 243 | 243 | 243 | |
840 | 84 | 189 | 189 | 189 | 189 | |
790 | 79 | 178 | 178 | 178 | 178 | |
130 | 13 | 29 | 29 | 29 | 29 | |
40 | 4 | 9 | 9 | 9 | 9 | |
40 | 4 | 9 | 9 | 9 | 9 | |
50 | 5 | 11 | 11 | 11 | 11 | |
630 | 63 | 142 | 142 | 142 | 142 | |
260 | 26 | 59 | 59 | 59 | 59 | |
200 | 20 | 45 | 45 | 45 | 45 | |
170 | 17 | 38 | 38 | 38 | 38 | |
1.950 | 195 | 439 | 439 | 439 | 439 | |
780 | 78 | 176 | 176 | 176 | 176 | |
600 | 60 | 135 | 135 | 135 | 135 | |
570 | 57 | 128 | 128 | 128 | 128 |
File gốc của Quyết định 3684/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 đang được cập nhật.
Quyết định 3684/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu | 3684/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Hòa Hiệp |
Ngày ban hành | 2016-11-03 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-03 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |