ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2920/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 12 tháng 8 năm 2021 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
ính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2560/TTr-SLĐTBXH ngày 02/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2920/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh)
1. Tình hình dân số, lao động, việc làm 1
ổi trở lên là 1.926.960 người, chiếm 57,26% trên tổng dân số của tỉnh.
ằng chứng chỉ đạt 25,3%; tỷ lệ lao động có văn bằng chứng chỉ đang làm việc trong nền kinh tế là 20,97%.
2 (Phụ lục 1-1, 1-2).
2.1. Kết quả giải quyết việc làm
ết việc làm (bình quân hàng năm tạo việc làm mới cho 37.811 người)3, đạt 101,72% so với kế hoạch đề ra, bằng 105,6% so với giai đoạn 2011-2015. Trong đó:
ổng số lao động Nghệ An được giải quyết việc làm, tăng 16,26% so với giai đoạn 2011-2015, cụ thể:
- Chia theo loại hình sử dụng lao động: giải quyết việc làm mới trong doanh nghiệp 45.451 người (65,58%); làng nghề, hợp tác xã 3.478 người (5,02%); lao động gia đình, hộ kinh doanh 20.371 người (29,40%).
ỉnh) cho 55.013 người, chiếm 29,1%, giảm hơn 9% so với giai đoạn 2011-2015.
ồng 64.743 người (bình quân 12.949 người/năm), chiếm 34,2%, tăng 10% so với giai đoạn 2011-2015, tập trung chủ yếu ở các nước như: Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản,.... Mỗi năm người lao động đi làm việc ở nước ngoài chuyển về tỉnh ước đạt 500 triệu USD, nhiều hộ gia đình trở nên khá giả, giàu lên từ nguồn thu nhập đi làm việc ở nước ngoài4.
góp phần dịch chuyển cơ cấu lao động theo hướng tích cực, lao động làm việc trong ngành công nghiệp tăng từ 17,14% lên 25,49%, ngành dịch vụ từ 20,50% tăng lên 27,48%, ngành nông lâm thủy sản từ 62,36% giảm xuống còn 47,03% (Phụ lục 2-1, 2-2).
Chất lượng lao động Nghệ An thời gian qua đã được nâng lên, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng từ 57% (năm 2016) lên 65% (năm 2020), tỷ lệ học sinh sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi đạt hơn 35%, từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, một số nghề sau đào tạo 100% lao động đều có việc làm, thu nhập ổn định. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã từng bước liên kết với doanh nghiệp để cho sinh viên thực tập nghề, đào tạo theo đơn đặt hàng. Kết quả giai đoạn 2016-2020 có hơn 200 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh liên kết với các cơ sở đào tạo để tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí việc làm cho 118.385 lao động sau đào tạo (Phụ lục 3).
5 tỉnh Nghệ An năm 2020 là 75,812 triệu đồng/người/năm, tăng 29,226 triệu đồng (tăng 1,63 lần) so với năm 2015; tốc độ tăng bình quân của năng suất lao động trong giai đoạn 2016-2020 là 9,8%/năm. Thu nhập bình quân của người lao động khu vực doanh nghiệp là 5,722 triệu đồng/người/tháng, tăng 1,45 lần so với năm 20156. Theo ngành kinh tế, mức thu nhập của người lao động trong khu vực dịch vụ đạt cao nhất với 6,317 triệu đồng/người/tháng, khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 4,046 triệu đồng/người/tháng và khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 5,506 triệu đồng/người/tháng7.
Giai đoạn 2016-2020, thị trường lao động tỉnh Nghệ An tiếp tục được cải thiện: lực lượng lao động, số lao động có việc làm, tỷ lệ lao động làm công hưởng lương và thu nhập bình quân tháng của lao động trong khu vực doanh nghiệp đều tăng. Hệ thống thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm chuyển biến tích cực.
ên có 1.926.960 người, tăng 3.784 người (2%) so với năm 2015.
- Chia theo khu vực: làm việc ở khu vực thành thị 229.770 người (12,1%); khu vực nông thôn 1.676.570 người (87,9%).
ếm 47,03% (giảm 17,13%).
ơng 703.310 người, chiếm 36,89% (tăng 8,76% so với năm 2015); lao động tự làm và lao động gia đình 1.165.810 người, chiếm 61,15% (giảm 8,43%); chủ cơ sở sản xuất kinh doanh 37.120 người, chiếm 1,95% (giảm 0,33%);...
ấn cộng đồng và 37 “Hội chợ việc làm” tại các huyện, thị xã, thành phố thu hút 3.338 doanh nghiệp và hàng trăm ngàn lượt người lao động tham gia; thu thập thông tin thị trường lao động với trên 150.000 thông tin người tìm việc; trên 110.000 tin tuyển dụng của doanh nghiệp, cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng của 10.307 doanh nghiệp;... qua đó đã có hơn 26.000 người tìm kiếm được việc làm.
ề lao động, việc làm
ể thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới và thu nhập ổn định cho hơn 69.300 lao động; số lượng doanh nghiệp thành lập mới đạt 8.906 doanh nghiệp, tăng bình quân 7,09%/năm, gấp 1,49 lần so với giai đoạn 2011-2015, tạo việc làm mới cho hơn 41.579 lao động.
g, trung ương đã cho vay ưu đãi để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với tổng kinh phí là 561,383 tỷ đồng8, trong đó: Quỹ giải quyết việc làm quốc gia 206,085 tỷ đồng; Nguồn vốn do Ngân hàng chính sách xã hội trung ương huy động và nguồn vốn địa phương ủy thác thực hiện qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh 347,994 tỷ đồng9; Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và một số chính sách khác của tỉnh 7,304 tỷ đồng.
3. Tồn tại, hạn chế của công tác giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020
ết quả giải quyết việc làm trong tỉnh tuy đã tăng 16,26% so với giai đoạn 2011-2015, nhưng về tổng quan thì vẫn còn hạn chế (chỉ chiếm 36,7%), trong khi số lao động đi làm việc ở địa phương khác và đi làm việc ở nước ngoài chiếm đến 63,3%. Số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm còn lớn, bình quân mỗi năm có khoảng 22.300 người thất nghiệp, 39.200 người thiếu việc làm. Cơ cấu lao động chưa hợp lý, lao động làm việc trong khu vực nông lâm thủy sản còn nhiều.
c) Hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động chưa đáp ứng được nhu của người lao động, cũng như của nhà tuyển dụng. Công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp chưa hiệu quả.
ỗ trợ việc làm trên địa bàn hiệu quả không cao như: chính sách hỗ trợ kinh phí cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài có hợp đồng theo Thông tư số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của liên Bộ Lao động và Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; chính sách hỗ trợ việc làm cho người dân bị thu hồi đất theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ;...
4.1. Nguyên nhân khách quan
ủy lợi, điện, thông tin...ở các vùng sâu vùng xa còn khó khăn, thiên tai thường xảy ra làm ảnh hưởng lớn đến phát triển sản xuất cũng như khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm đối với người lao động.
ời bị mất việc làm, phải nghỉ giãn việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,... Trong đó, lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động có 19.111 người (44,39%); lao động tạm hoãn, ngừng việc có 2.257 người (5,24%); lao động không có giao kết hợp đồng lao động 21.685 (50,37%). Khu vực dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19 với 20,4% lao động bị ảnh hưởng, tiếp đến là khu vực công nghiệp và xây dựng với 16,5% lao động bị ảnh hưởng; tỷ lệ lao động bị ảnh hưởng trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 7,5%; tỷ lệ lao động thiếu việc làm, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực nông thôn tăng ở mức cao nhất (1,01%) so với cùng kỳ các năm giai đoạn 2016-201910. Lao động đi làm việc ở nước ngoài năm 2020 theo hợp đồng giảm mạnh, chỉ bằng 79,4% bình quân giai đoạn 2016-2019.
ển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp lớn... làm tăng số người lao động thất nghiệp, thiếu việc làm.
a) Do sự mất cân đối Cung - Cầu lao động trong tỉnh, lực lượng lao động Nghệ An dồi dào (Cung) nhưng khả năng giải quyết việc làm của các thành phần kinh tế còn thấp (Cầu), số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn ít, đa số doanh nghiệp có quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ, sử dụng ít lao động, việc làm không ổn định. Một số doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nhưng đa số là lao động phổ thông, tiền lương, tiền công thấp; doanh nghiệp sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ cũ, lạc hậu. Tâm lý của một bộ phận nhân dân và người lao động còn nặng về bằng cấp, thích đi làm ăn xa.
ỹ năng nghề cao còn ít; sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp còn thiếu và yếu, đào tạo chưa gắn liền với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động chưa được quan tâm và kết quả còn thấp.
ghệ thông tin vào kết nối cung - cầu lao động trong nước và quốc tế còn hạn chế. Tư vấn, hướng nghiệp chưa hiệu quả, dẫn đến tỷ lệ phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS và THPT tham gia giáo dục nghề nghiệp còn thấp (đến hết năm 2020 là 21%).
ỗ trợ về giải quyết việc làm, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Công tác cải cách hành chính ở các cấp, các ngành đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn bất cập, phần nào gây cản trở cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong đầu tư, giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Nguồn kinh phí địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu cần hỗ trợ của người lao động và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Giai đoạn năm 2016-2020, lĩnh vực lao động, việc làm gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự vào cuộc của các cấp, các ngành, các đơn vị, doanh nghiệp và người dân, bình quân mỗi năm tỉnh giải quyết việc làm mới cho gần 38.000 lao động, đạt 101,72% so với kế hoạch đề án đề ra, bằng 105,6% so với giai đoạn 2011-2015. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị được khống chế dưới 3%, đạt chỉ tiêu đề ra. Công tác giải quyết việc làm được triển khai thực hiện có hiệu quả góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động đúng hướng; tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày càng tăng, năng suất lao động được cải thiện, từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước và hội nhập quốc tế; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
ằng mức bình quân chung của cả nước. Thu hút đầu tư các doanh nghiệp lớn còn hạn chế về quy mô và ngành, nghề sản xuất; vấn đề nhà ở cho công nhân, người lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế còn bất cấp chưa được quan tâm đúng mức.
Vì vậy, việc xây dựng Đề án “Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025” là cần thiết, nhằm cụ thể hóa chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Đề án sẽ đưa ra nhiệm vụ và giải pháp về lĩnh vực lao động, việc làm nhằm từng bước giải quyết hợp lý và ngày càng tốt hơn mối quan hệ cung - cầu lao động trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hiện tại cũng như cho những năm tiếp theo, hướng đến mục tiêu lực lượng lao động của tỉnh được hỗ trợ, tạo điều kiện, cơ hội để có việc làm, tăng năng suất lao động, thu nhập ngày càng cao góp phần ổn định đời sống cho người lao động và xây dựng tỉnh Nghệ An phát triển bền vững.
1. Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019.
3. Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH ngày 13/11/2020.
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
6. Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.
Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính Phủ về việc Ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030.
9. Chương trình hành động số 03-CTr/TU, ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
11. Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
ố 4696/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Nghệ An.
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Thuận lợi
ối, cơ chế, chính sách hỗ trợ các địa phương thúc đẩy công tác thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội.
c) Xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu sang khu vực các nước Đông Nam Á, trong đó Việt Nam là quốc gia có nhiều lợi thế để các tập đoàn, công ty lựa chọn để sản xuất, kinh doanh.
ển dụng nhiều lao động sẽ góp phần thúc đẩy thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm (Phụ lục 5).
e) Mạng lưới giáo dục nghề nghiệp đang được quy hoạch lại nhằm nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn tới.
a) Đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp mang tính toàn cầu nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, dẫn đến tình trạng đứt chuỗi sản xuất, mất cân đối nghiêm trọng về cung - cầu lao động.
òi hỏi của thị trường lao động. Thiếu hụt lao động có kỹ năng nghề, nhất là lao động có tay nghề cao làm hạn chế khả năng thu hút lao động vào làm việc. Tiền lương và thu nhập của người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp còn ở mức thấp, ngoài ra còn phải cạnh tranh với lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cao ở những vị trí việc làm tốt11.
ố tuổi lao động nam và nữ sẽ nghỉ hưu muộn hơn, chính vì vậy thời gian để lực lượng lao động bước ra khỏi độ tuổi lao động sẽ giảm so với giai đoạn cũ, điều này cũng tạo thêm áp lực mới cho việc giải quyết việc làm.
ể sẽ dẫn đến mất việc làm ở một số ngành, nghề; dịch chuyển việc làm sang khu vực phi chính thức.
1. Phương hướng, mục tiêu
ợp thực hiện nhiệm vụ kép vừa chống dịch vừa giải quyết tốt việc làm cho lao động.
ỉnh Nghệ An từ đủ 15 tuổi trở lên có nhu cầu làm việc đều có cơ hội tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập ổn định, cải thiện đời sống, góp phần nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế của tỉnh nhanh và bền vững.
ổ và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động. Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Chú trọng phát triển thị trường lao động lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm trong khu vực lao động chính thức tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; khuyến khích các hình thức tạo việc làm tại chỗ, thanh niên lập nghiệp, khởi nghiệp; phát huy kinh tế làng nghề và truyền nghề cho lao động nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số; lao động đi làm việc ở nước nước ngoài theo hợp đồng các thị trường có tiềm năng, thu nhập cao.
a) Giai đoạn 2021-2025, phấn đấu giải quyết việc làm mới cho khoảng 210.000 người lao động, bình quân giải quyết việc làm cho 42.000 người/năm (cao hơn chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 là 37.000-38.000 người/năm). Trong đó:
WHA, Hoàng Mai,.. 105.000 người; khu vực làng nghề, hợp tác xã, hộ gia đình,... khoảng 34.000 người), chiếm 66,2% tổng số người được giải quyết việc làm (tăng 29,5% so với giai đoạn 2016-2020);
- Đưa người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho khoảng 57.500 người, chiếm 27,4% (giảm 6,8%). (Phụ lục 7)
ến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71,5%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 31%; tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi khu vực thành thị dưới 3% (đảm bảo chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025).
d) Đến năm 2025, cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng đạt 35,5%; ngành thương mại - dịch vụ đạt 36,0%; ngành nông lâm thủy sản còn 28,5%.
e) Hỗ trợ vay vốn cho hơn 1.000 người đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ cho vay vốn cho khoảng 5.000 người để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trong tỉnh.
1. Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động để giải quyết việc làm cho người lao động
Tiếp tục tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thị trường lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; số hóa, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động; lưu trữ và quản lý dữ liệu, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
ấp website http://vieclamnghean.vn thành cổng thông tin việc làm của tỉnh nhằm phục vụ công tác tuyển dụng, tìm việc của doanh nghiệp và người lao động.
ển hệ thống dịch vụ việc làm:
ết bị phụ trợ phục vụ hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm hoạt động trên địa bàn tỉnh.
ờng lao động trong tỉnh
ầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh; cung cấp, quảng bá thông tin về nguồn lao động Nghệ An cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tiềm năng và nhà đầu tư, doanh nghiệp đã đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
ỗ trợ các nhà đầu tư, người sử dụng lao động tuyển dụng lao động vào làm việc trong các văn phòng, nhà máy, công trường của các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Hỗ trợ người lao động tự tạo việc làm tại chỗ, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống.
ỉnh
ợp tác lao động với các tỉnh, thành phố và với các Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp của các tỉnh phía Bắc và phía Nam,...trong đó chú trọng các tỉnh, thành phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ và có chính sách hỗ trợ đời sống cho người lao động Nghệ An như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hải Dương,...
Nghiên cứu khảo sát, thu thập thông tin thị trường lao động ngoài nước hiện có, các thị trường mới tiềm năng với người lao động Việt Nam nói chung, lao động Nghệ An nói riêng; quảng bá thông tin về nguồn lao động Nghệ An ở nước ngoài: tổ chức hội nghị, hội thảo, xây dựng các tài liệu, ấn phẩm, chương trình truyền thông về nguồn lao động của Nghệ An; xúc tiến phát triển thị trường lao động ngoài nước: xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động Nghệ An đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức các cuộc tiếp xúc, gặp mặt các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài; tổ chức sự kiện văn hóa cho người lao động Nghệ An ở nước ngoài;...đặc biệt là các thị trường có thu nhập cao như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài loan, khu vực Đông Âu.
ể tăng năng suất lao động
b) Xây dựng quy hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề, thu hút các doanh nghiệp, đơn vị tham gia vào lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo và các hoạt động kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo từ các nguồn kinh phí cho các trường để đào tạo 13 lượt nghề cấp độ Quốc tế, 9 lượt nghề cấp độ Khu vực Asean, 36 lượt nghề cấp độ Quốc gia nhằm cung cấp cho thị trường lao động trong nước và ngoài nước những lao động có kỹ năng nghề cao; hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng đối với lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
ợp tác quốc tế về hoạt động đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo lao động có kỹ năng nghề trình độ quốc tế, khu vực Asean.
ế giới, như: Úc, Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan. Đánh giá để chỉ đạo thực hiện qua việc thí điểm đào tạo theo mô hình chất lượng cao, cấp độ quốc tế của Úc, Đức cho 08 nghề đào tạo12 tại trường Cao đẳng Du lịch-Thương mại Nghệ An và Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc.
đồng nâng cao chất lượng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tay nghề, trình độ ngoại ngữ, kinh nghiệm làm việc, tác phong công nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật và định hướng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài.
a) Các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị xã hội phải thường xuyên thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho nhân dân, người lao động công tác giải quyết việc làm; định hướng chuyển dịch lao động theo hướng giảm tỷ lệ lao động làm việc khu vực nông, lâm, thủy sản, tăng trong khu vực phi nông nghiệp theo hướng “ly nông, bất ly hương”; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các dự án thu hút nhiều lao động để giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ như: dệt may, điện, điện tử;...; khuyến khích đưa lao động Nghệ An đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại các nước có thu nhập cao, việc làm ổn định, an toàn; hạn chế di cư lao động tự do, bất hợp pháp.
ổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,...).
ên truyền các cơ chế, chính sách giải quyết việc làm, chú trọng thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, website, ứng dụng trên các thiết bị công nghệ thông tin để người lao động tiếp cận và thụ hưởng các cơ chế, chính sách về giải quyết việc làm của nhà nước.
ợ thanh niên, sinh viên lập nghiệp, khởi nghiệp
ợp với các nhà đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng như Công ty TNHH VSIP Nghệ An, Công ty cổ phần WHA Industrial Zone Nghệ An, Công ty cổ phần Hoàng Thịnh Đạt,...để sớm hoàn thành dự án. Cung cấp thông tin thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động cho các nhà đầu tư. Hỗ trợ xây dựng ký túc xá, thiết chế văn hóa cho người lao động giúp người lao động yên tâm lao động, sản xuất, gắn bó với doanh nghiệp.
ều lao động địa phương; doanh nghiệp đầu tư vào các địa bàn cần thu hút đầu tư; đưa doanh nghiệp, nhà máy về khu vực nông thôn, tạo nhiều việc làm mới phi nông nghiệp giúp chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động.
ỡng kỹ năng, cung cấp thông tin về việc làm, nghề nghiệp; cung cấp kiến thức về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề liên quan đến khởi sự doanh nghiệp, cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm cho thanh niên, sinh viên lập nghiệp, khởi nghiệp.
ực hiện hỗ trợ tạo việc làm
đãi tạo việc làm: Quỹ quốc gia về việc làm, nguồn vốn ngân sách trung ương và nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay giải quyết việc làm, ưu tiên cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhất là người lao động thuộc đối tượng ưu tiên theo quy định của pháp luật13.
ỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ học nghề cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an,... nâng cao khả năng tự tạo việc làm, tự tìm việc làm cho người lao động; hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh tạo việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn.
ỗ trợ học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng cao trình độ và duy trì việc làm.
ểu số và miền núi; giáo dục nghề nghiệp theo các chương trình, trình độ phù hợp với đặc điểm vùng, miền; đầu tư, phát triển các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi giá trị; cho vay vốn ưu đãi nhằm giải quyết việc làm, ổn định đời sống, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập với bình quân của cả tỉnh.
- Kinh phí trực tiếp cho Đề án là: 12,25 tỷ đồng.
ốn cho vay của Trung ương và địa phương theo các cơ chế, chính sách giải quyết việc làm thông qua Ngân hàng chính sách xã hội là 600 tỷ đồng.
ất,...để di làm việc ở nước ngoài: 24,37 tỷ đồng.
6. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về việc làm
ợp pháp để thực hiện công tác giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Trong bối cảnh dịch Covid-19 cần theo dõi diễn biến và tác động, nhất là tác động tiêu cực đến công tác giải quyết việc làm của tỉnh và từng địa phương để từ đó đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm phấn đấu giải quyết việc làm đạt và vượt mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- truyền thông trong hoạt động của cơ quan nhà nước để giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Đến năm 2025, 100% thủ tục hành chính về lĩnh vực lao động, việc làm được thực hiện ở mức độ 4.
g chức, viên chức làm công tác việc làm ở các cấp. Đến năm 2025, 100% cán bộ làm công tác giải quyết việc làm huyện, xã được tập huấn nâng cao năng lực về giải quyết việc làm.
ểm tra, đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong công tác giải quyết việc làm cho người lao động. Nhất là trong lĩnh vực đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, lao động nước ngoài làm việc tại Nghệ An và việc thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm cho người lao động.
ổng kết đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn để phát huy kết quả đạt được, các nhân tố tích cực và hạn chế tồn tại, khắc phục khó khăn, vướng mắc, gắn với công tác thi đua khen thưởng nhằm động viên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác giải quyết việc làm.
ở Lao động - Thương binh và Xã hội
ợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành, thị tổ chức thực hiện đề án giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Hàng năm tham mưu UBND tỉnh đánh giá kết quả thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án.
ối hợp với các cơ quan liên quan hàng năm nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động. Chủ động theo dõi diễn biến của dịch Covid-19 để xây dựng điều chỉnh bổ sung các kịch bản giải quyết việc làm phù hợp tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện hàng năm.
gành, địa phương triển khai thực hiện các nội dung: Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động; triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, phục vụ đào tạo nguồn nhân lực; triển khai các chính sách hỗ trợ tạo việc làm theo quy định của pháp luật; tập huấn, hướng dẫn, thu thập, lưu trữ thông tin thị trường lao động hàng năm;...
ế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) quản lý, sử dụng và điều hành nguồn kinh phí thực hiện đề án.
Sở Giáo dục và Đào tạo
ơn vị liên quan thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”.
ế hoạch và Đầu tư
ầu tư trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp có quy mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, an toàn, sử dụng nhiều lao động; hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động địa phương, lao động đặc thù; doanh nghiệp tự đào tạo nghề.
ối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở ngành liên quan tham mưu chính sách dành riêng để thu hút đối tượng lao động, nhất là lao động chất lượng cao tự tham gia thị trường lao động.
ợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Thống kê và các ngành có liên quan dự báo nhu cầu đào tạo, giải quyết việc làm trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hàng năm và từng thời kỳ.
ở Tài chính
ầu tư cho các hoạt động hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; phát triển hệ thống dịch vụ việc làm; phát triển thị trường lao động trong và ngoài nước; kinh phí quản lý, chỉ đạo thực hiện Đề án giải quyết việc làm; Quỹ giải quyết việc làm, nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách và các khoản kinh phí khác liên quan đến công tác giải quyết việc làm trình UBND tỉnh phê duyệt.
ở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b) Triển khai các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn; thực hiện lồng ghép chương trình xây dựng nông thôn mới với chính sách việc làm công thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng để giải quyết việc làm cho người lao động.
6. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam
b) Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
ể làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.
7. Ban Dân tộc
ả các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 để góp phần giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
a) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống Đài truyền thanh cơ sở tổ chức tuyên truyền về Đề án giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025.
điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay hiệu quả góp phần thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm cho người lao động trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh.
ở, ngành có liên quan
gành và Đề án giải quyết việc làm cho người lao động của tỉnh để xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn gắn với chỉ tiêu tạo việc làm, thu hút lao động. Chủ động phối hợp với các ban, ngành khác và UBND các huyện, thành, thị trong tỉnh đề xuất những giải pháp khắc phục tình trạng mất việc làm; tạo thêm việc làm mới và giải quyết những vấn đề liên quan đến việc làm của người lao động.
ỉnh
nguồn vốn khác để đáp ứng kịp thời cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, các hộ gia đình, người lao động có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh giải quyết việc làm.
c) Chủ trì đề xuất, xây dựng phương án mở rộng đối tượng được hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm cho lao động mới thoát nghèo, lao động là bộ đội xuất ngũ, lao động chấp hành xong án phạt tù.
a) Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để xây dựng đề án hoặc kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện chính sách việc làm công trên địa bàn.
goài, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở trong nước và ngoài nước làm tốt công tác tuyển chọn lao động.
d) Hàng năm, phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thu thập, lưu trữ thông tin thị trường lao động, khảo sát nhu cầu học nghề của người dân địa phương.
g cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác lao động - việc làm, dạy nghề để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ ở địa phương.
ề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
ớp nhân dân nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác giải quyết việc làm cho người lao động; vận động các thành viên, hội viên sáng tạo khởi nghiệp, tự tạo việc làm cho mình và tạo việc làm cho người khác...giám sát, phản biện việc thực hiện nguồn lực và hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động./.
TÌNH HÌNH DÂN SỐ, LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020
TT | NỘI DUNG | ĐVT | CHIA THEO NĂM | So sánh năm 2020 với năm 2015 (%) | |||||
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||
1 |
người | 3,160,627 | 3,203,110 | 3,246,690 | 3,291,370 | 3,337,210 | 3,365,200 | 106.47 | |
|
" | 465,129 | 472,840 | 478,309 | 483,880 | 490,510 | 521,610 | 112.14 | |
|
" | 2,695,498 | 2,730,270 | 2,768,381 | 2,807,490 | 2,846,700 | 2,843,590 | 105.49 | |
|
" | 1,574,132 | 1,597,750 | 1,620,020 | 1,643,920 | 1,669,520 | 1,684,960 | 107.04 | |
|
" | 1,586,495 | 1,605,360 | 1,626,670 | 1,647,450 | 1,667,690 | 1,680,240 | 105.91 | |
2 |
người | 1,923,176 | 1,916,760 | 1,911,570 | 1,909,560 | 1,926,090 | 1,926,960 | 100.20 | |
|
% | 60.85 | 59.84 | 58.88 | 58.02 | 57.72 | 57.26 | 94.11 | |
3 |
% | 55 | 57 | 59 | 61 | 63 | 65 | 118.18 | |
|
% | 20.8 | 21.2 | 22.3 | 23.3 | 24.3 | 25.3 | 121.63 | |
4 |
người | 1,903,627 | 1,903,930 | 1,894,440 | 1,892,380 | 1,904,362 | 1,906,340 | 100.14 | |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
" | 223,248 | 223,671 | 244,260 | 244,989 | 227,681 | 229,770 | 102.92 | |
|
" | 1,680,379 | 1,680,259 | 1,650,180 | 1,647,391 | 1,676,681 | 1,676,570 | 99.77 | |
|
người |
|
|
|
|
|
|
| |
|
" | 1,221,349 | 1,187,300 | 1,049,700 | 933,000 | 914,000 | 896,500 | 73.40 | |
|
" | 309,650 | 326,400 | 412,300 | 432,800 | 441,802 | 485,900 | 156.92 | |
|
" | 372,628 | 390,230 | 432,430 | 526,580 | 548,560 | 523,940 | 140.61 | |
|
% | 100.00 | 100.00 | 100.00 | 100.00 | 100.00 | 100.00 | 100.00 | |
|
% | 64.16 | 62.36 | 55.41 | 49.30 | 48.00 | 47.03 | 73.30 | |
|
% | 16.27 | 17.14 | 21.76 | 22.87 | 23.20 | 25.49 | 156.70 | |
|
% | 19.57 | 20.50 | 22.83 | 27.83 | 28.81 | 27.48 | 140.41 | |
|
người |
|
|
|
|
|
|
| |
|
người | 535,600 | 542,100 | 658,800 | 642,900 | 700,100 | 703,310 | 131.31 | |
|
% | 28.14 | 28.47 | 34.78 | 33.97 | 36.76 | 36.89 | 131.13 | |
|
người | 1,324,600 | 1,329,400 | 1,207,400 | 1,217,800 | 1,159,000 | 1,165,810 | 88.01 | |
|
% | 69.58 | 69.82 | 63.73 | 64.35 | 60.86 | 61.15 | 87.89 | |
|
người | 43,400 | 30,200 | 27,700 | 31,400 | 45,200 | 37,120 | 85.53 | |
|
% | 2.28 | 1.59 | 1.46 | 1.66 | 2.37 | 1.95 |
| |
|
" |
| 2,230 | 540 | 280 | 62 | 100 |
| |
|
% | 17.30 | 17.26 | 19.87 | 20.15 | 20.70 | 20.97 | 121.21 | |
5 |
Doanh nghiệp | 10,227 | 10,489 | 11,939 | 12,214 | 12,810 | 13,179 | 128.86 | |
|
" | 80 | 72 | 72 | 70 | 69 | 68 | 85.00 | |
|
" | 48 | 31 | 31 | 49 | 52 | 56 | 116.67 | |
|
" | 10,099 | 10,386 | 11,836 | 12,095 | 12,689 | 13,055 | 129.27 | |
6 |
người | 175,836 | 192,286 | 200,200 | 216,193 | 218,705 | 221,205 | 125.80 | |
6.1 |
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
người | 11,439 | 10,731 | 11,291 | 11,147 | 10,853 | 10,853 | 94.88 | |
|
" | 118,993 | 118,144 | 126,280 | 126,943 | 118,942 | 131,703 | 110.68 | |
|
" | 45,404 | 63,411 | 62,629 | 78,103 | 88,910 | 78,649 | 173.22 | |
6.2 |
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
người | 19,571 | 22,990 | 23,490 | 23,312 | 23,125 | 23,075 | 117.90 | |
|
" | 18,203 | 24,200 | 26,500 | 26,865 | 27,500 | 28,605 | 157.14 | |
|
" | 138,062 | 145,096 | 150,210 | 166,016 | 168.080 | 169,525 | 116.84 |
BIỂU SO SÁNH VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA NGHỆ AN VỚI CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ, BÌNH QUÂN CẢ NƯỚC
TT | Địa phương | LLLĐ từ 15t trở lên năm 2019 (người) | Tỷ lệ LĐ từ 15t trở lên đang làm việc so với dân số địa phương năm 2019 (%) | Tỷ lệ LĐ từ 15t trở lên đang làm việc qua đào tạo năm 2019 (%) | Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi năm 2019 (%) | Tỷ lệ thiếu việc làm của LLLĐ trong độ tuổi năm 2019 (%) | Năng suất lao động năm 2020 (đồng/người/ năm) | Thu nhập bình quân của lao động trong doanh nghiệp (đồng/tháng) | Cơ cấu lao động năm 2020 (%) | ||
NLTS | CN-XD | DV | |||||||||
1 | Cả nước | 55,767,400 | 56.70 | 22.80 | 2.17 | 1.27 | 117.940,000 | 8,800,000 | 31.60 | 31.67 | 36.73 |
2 | Nghệ An | 1,926,090 | 57.10 | 20.70 | 1.30 | 2.56 | 75,811,839 | 5,722,000 | 47.03 | 25.49 | 27.48 |
3 | Thanh Hóa | 2,295,000 | 62.20 | 19.40 | 1.40 | 1.73 | x | 5,096,000 | x | x | x |
4 | Hà Tĩnh | 707,200 | 53.30 | 25.00 | 3.36 | 2.86 | x | 6,507,000 | x | x | x |
5 | Quảng Bình | 516,100 | 57.00 | 21.70 | 1.34 | 3.40 | x | 5,618,000 | x | x | x |
6 | Quảng Trị | 350,600 | 53.70 | 23.20 | 3.16 | 1.97 | x | 5,722,000 | x | x | x |
7 | Thừa Thiên Huế | 621,000 | 52.90 | 22.70 | 4.21 | 1.07 | x | 5,756,000 | x | x | x |
BIỂU SO SÁNH KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NGHỆ AN VỚI CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ, BÌNH QUÂN CẢ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Nghệ An | Hà Tĩnh | Quảng Trị | Quảng Bình | Huế | Thanh Hóa | Cả nước |
| Giải quyết việc làm bình quân giai đoạn 2016-2020 | người/năm | 37,811 | 22,500 | 11,600 | 34,200 | 16,600 | 63,900 | 1,584,000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1 | Giải quyết việc làm trong nước | người/năm | 24,862 | 14,315 | 9,597 | 31,327 | 15,898 | 54,155 | 1,460,000 |
% | 65.75 | 63.62 | 82.73 | 91.60 | 95.77 | 84.75 | 92.17 | ||
2 |
người/năm | 12,949 | 8,186 | 2,003 | 2,873 | 702 | 9,745 | 124,000 | |
% | 34.25 | 36.38 | 17.27 | 8.40 | 4.23 | 15.25 | 7.83 |
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020
TT | NỘI DUNG | ĐVT | Kết quả giai đoạn 2011-2015 | CHIA THEO NĂM | Kết quả thực hiện giai đoạn 2016- 2020 | % TH so với giai đoạn 2011- 2015 (%) | ||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||||
1 | Số lao động được tạo việc làm mới | Người | 178,986 | 37,860 | 37,590 | 37,560 | 37,948 | 38,098 | 189,056 | 105.63 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Giải quyết việc làm trong tỉnh | " | 59,610 | 11,483 | 12,841 | 12,192 | 14,600 | 18,184 | 69,300 | 116.26 |
a) | Chia theo ngành | " |
|
|
|
|
|
| 36.66 |
|
| - Nông, lâm, thủy sản | " | 7,215 | 627 | 695 | 629 | 672 | 1,597 | 4,218 |
|
| - Công nghiệp và xây dựng | " | 32,400 | 6,900 | 7,771 | 7,159 | 8,062 | 10,687 | 40,579 |
|
| - Dịch vụ | " | 19,995 | 3,956 | 4,375 | 4,405 | 5,866 | 5,900 | 24,503 |
|
b) | Chia theo khu vực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Khu vực doanh nghiệp: |
|
| 7,846 | 8,796 | 8,518 | 9,879 | 10,412 | 45,451 |
|
| + Doanh nghiệp nhà nước |
|
| 502 | 260 | 54 | 36 | 12 | 864 |
|
| + Doanh nghiệp FDI |
|
| 988 | 1,739 | 2,726 | 5,247 | 6,576 | 17,276 |
|
| + Doanh nghiệp ngoài nhà nước |
|
| 6,356 | 6,797 | 4,738 | 4,596 | 3,824 | 26,311 |
|
| - Khu vực làng nghề, HTX: |
|
| 756 | 772 | 680 | 655 | 615 | 3,478 |
|
| - Khu vực khác: hộ gia đình, tham gia việc làm công;... |
|
| 2,881 | 3,273 | 2,994 | 4,066 | 7,157 | 20,371 |
|
1.2 | Giải quyết việc làm ngoại tỉnh | " | 60,505 | 13,479 | 10,939 | 11,713 | 9,686 | 9,196 | 55,013 | 90.92 |
| Trong đó: - Các tỉnh phía Bắc | " | 27,600 | 8,222 | 7,439 | 8,316 | 7,265 | 7,265 | 38,506 |
|
| - Các tỉnh phía Nam | " | 32,905 | 5,257 | 3,500 | 3,397 | 2,422 | 1,931 | 16,507 |
|
1.3 | Đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | Người | 58,871 | 12,898 | 13,810 | 13,655 | 13,662 | 10,718 | 64,743 | 109.97 |
2 | Năng suất lao động | đồng/ người/ năm |
| 50,976,397 | 56,694,433 | 63,554,873 | 70,555,508 | 75,811,839 |
|
|
3 | Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi | % |
| 0.88 | 1.1 | 1.27 | 1.3 | 1.26 | 1.162 |
|
| Trong đó: - Thất nghiệp khu vực thành thị | " |
| 2.58 | 2.88 | 3.49 | 3.74 | 2.99 | 3.136 |
|
| - Thất nghiệp khu vực nông thôn | " |
| 0.63 | 0.83 | 0.93 | 0.93 | 1.01 | 0.866 |
|
4 | Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi | % |
| 1.69 | 1.77 | 1.73 | 2.56 | 2.58 |
|
|
KẾT QUẢ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG NGHỆ AN ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG GIAI ĐOẠN NĂM 2016 - 2020
Đơn vị tính: Người
TT | Thị trường | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng giai đoạn 2016-2020 |
Tổng | 12,898 | 13,810 | 13,655 | 13,662 | 10,718 | 64,743 | |
1 |
4,556 | 4.820 | 5,327 | 4,854 | 5,953 | 25,510 | |
2 |
1,312 | 1,133 | 771 | 805 | 118 | 4,139 | |
3 |
2,244 | 3,112 | 4,366 | 5,430 | 3,425 | 18,577 | |
4 |
1,606 | 1,528 | 1,570 | 762 | 11 | 5,477 | |
5 |
1,070 | 1315 | 952 | 622 | 392 | 4,351 | |
6 |
2,110 | 1,902 | 669 | 1,189 | 819 | 6,689 |
TT
Huyện/Thành/Thị
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Tổng giai đoạn 2016-2020
1
580
608
602
608
418
2,816
2
650
803
814
715
335
3,317
3
500
522
591
516
241
2,370
4
200
289
254
286
216
1,245
5
800
1,077
940
906
874
4,597
6
900
1,167
1,251
1,004
1,278
5,600
7
800
968
908
908
1,162
4,746
8
1,200
1,221
1,069
1,208
1,408
6,106
9
1,000
1,088
848
1,067
667
4,670
10
1,210
1,179
1,179
1,196
864
5,628
11
901
986
958
953
758
4,556
12
1,100
1,092
1,079
1,102
482
4,855
13
500
306
521
537
290
2,154
14
245
105
91
240
139
820
15
60
67
82
65
99
373
16
37
56
23
60
79
255
17
850
952
1,029
864
427
4,122
18
803
699
852
852
478
3,684
19
400
447
392
388
334
1,961
20
82
100
89
89
96
456
21
80
78
83
98
73
412
Toàn tỉnh
12,898
13,810
13,655
13,662
10,718
64,743
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
TT | Khối các cơ sở GDNN | Kết quả tốt nghiệp và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020 | |||||||||||
Tổng số đã tốt nghiệp (người) | Số đã có việc làm (người) | Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo (%) | Cao đẳng | Trung cấp | Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng | ||||||||
Số đã tốt nghiệp (người) | Số đã có việc làm (người) | Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo (%) | Số đã tốt nghiệp (người) | Số đã có việc làm (người) | Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo (%) | Số đã tốt nghiệp (người) | Số đã có việc làm (người) | Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo (%) | |||||
Tổng | 331,469 | 260,176 | 78.5 | 21,649 | 20,275 | 93.7 | 38,061 | 35,484 | 93.2 | 271,759 | 204,417 | 75.2 | |
1 | Các trường Cao đẳng | 67,122 | 57,196 | 85.2 | 16,763 | 15,669 | 93.5 | 14,754 | 13,755 | 93.2 | 35,605 | 27,772 | 78.0 |
2 | Các trường Trung cấp | 61,617 | 50,543 | 82.0 | X | X | X | 18,650 | 17,201 | 92.2 | 42,967 | 33,342 | 77.6 |
3 | Các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên | 15,929 | 12,106 | 76.0 | X | X | X | X | X | X | 15,929 | 12,106 | 76.0 |
4 | Các cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp | 186,801 | 140,331 | 75.1 | 4,886 | 4,606 | 94.3 | 4,657 | 4,528 | 97.2 | 177,258 | 131.197 | 74.0 |
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2016-2020
TT | Nội dung | ĐVT | Chia theo các năm | Tổng giai đoạn 2016-2020 | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
năm 2016 | năm 2017 | năm 2018 | năm 2019 | năm 2020 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
A |
Triệu đồng | 955 | 1,035 | 1,490 | 1,980 | 2,211 | 7,671 |
1 |
Triệu đồng | 380 | 380 | 380 | 380 | 380 | 1,900 |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
| 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 1,000 |
- |
" | 180 | 180 | 180 | 180 | 180 | 900 |
2 |
Triệu đồng | 367 | 161 | 270 | 450 | 450 | 1,698 |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
- |
" | 367 | 161 | 270 | 450 | 450 | 1,698 |
3 |
Triệu đồng | 140 | 385 | 390 | 420 | 555 | 1,890 |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
| 30 | 270 | 270 | 280 | 400 | 1,250 |
- |
" | 110 | 115 | 120 | 140 | 155 | 640 |
4 | (Bao gồm: Hội chợ việc làm; Sàn giao dịch cố định, Sàn giao dịch việc làm Online, Sàn giao dịch việc làm lưu động tại các huyện, thành phố, thị xã) | Triệu đồng | 68 | 109 | 450 | 730 | 826 | 2,183 |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
| 30 | 0 | 0 | 280 | 400 | 710 |
- |
" | 38 | 109 | 450 | 450 | 426 | 1,473 |
B |
Triệu đồng | 135 | 135 | 135 | 135 | 135 | 675 |
- |
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
- |
" | 135 | 135 | 135 | 135 | 135 | 675 |
Triệu đồng | 1,090 | 1,170 | 1,625 | 2,115 | 2,346 | 8,346 |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
| 260 | 470 | 470 | 760 | 1,000 | 2,960 |
- |
" | 830 | 700 | 1,155 | 1,355 | 1,346 | 5,386 |
KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2016-2020
ĐVT: Người
|