ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2666/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 19 tháng 11 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 16/2015/QĐ-UBNĐ ngày 03/6/2015 của UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 13/2 019/QĐ-UBND ngày 13/6/2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 03/6/2015;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, P. KT, P.TH;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, tmchau (01b).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chín
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2020-2025
Cơ quan thực hiện: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển Công nghiệp tỉnh Kiên Giang
MỤC LỤC
I. Mục đích, yêu cầu xây dựng đề án:
III. Mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng đề án:
V. Nội dung và kết cấu của đề án:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Khuyến công và các khái niệm liên quan
II. Cơ sở thực tiễn:
2. Tổ chức khuyến công cấp huyện, cấp xã
2.2. Cấp xã:
4. Những thuận lợi, khó khăn
4.2 Khó khăn
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
1. Về số lượng cơ sở CNNT
3. Về giá trị sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
1. Các nội dung khuyến công đã triển khai
3. Tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án khuyến công tại các huyện, TP trong giai đoạn 2016-2020
5. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
5.2 Nguyên nhân
PHẦN III
CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG
1. Mục tiêu chung
II. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công
2. Chức năng của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công
4. Quyền hạn của cộng tác viên khuyến công
III. Phương án xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công
2. Phân bổ cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng
1. Tiêu chuẩn cộng tác viên khuyến công
1.2 Tiêu chuẩn năng lực
1.4 Tiêu chuẩn về đạo đức
3. Thời hạn hợp đồng
4.1 Công tác đào tạo, tập huấn
V. Dự toán kinh phí thực hiện đề án
2. Nguồn kinh phí:
1. Sở Công Thương
3. Sở Tài chính
5. UBND các huyện, thành phố
VII. Hiệu quả của đề án
2. Hiệu quả xã hội
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
II. Kiến nghị
UBND TỈNH KIÊN GIANG
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1107a/ĐA-SCT
Kiên Giang, ngày 21 tháng 9 năm 2020
THÀNH LẬP MẠNG LƯỚI CÔNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2020-2025
Tính đến năm 2019, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có hơn 9.975 cơ sở sản xuất công nghiệp, tăng 10,8% so với năm 2018. Trong đó, số hộ cá thể là cơ sở, chiếm 92,3%, doanh nghiệp là 766 cơ sở, chiếm 7,7%. Khu vực nông thôn sản xuất công nghiệp vẫn còn rất khiêm tốn, năng lực cạnh tranh của công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh vẫn còn thấp và tồn tại nhiều vấn đề như: quy mô nhỏ, phát triển chưa đều về ngành, địa phương; trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực, hệ thống quản lý chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất trong tiến trình hội nhập; khả năng tiếp cận nguồn vốn kể cả hỗ trợ ưu đãi còn nhiều hạn chế.
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công trong thời gian qua đã mang lại những hiệu quả tích cực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp. Thông qua hoạt động khuyến công, vai trò, vị trí của các cơ quan quản lý nhà nước về Công Thương ở địa phương được nâng cao, tạo sự gắn kết giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với cộng đồng doanh nghiệp. Hoạt động khuyến công có hiệu quả, là nhờ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, sự vào cuộc của các cấp, các ngành của Tỉnh, sự phối hợp với các địa phương trong đó có vai trò nòng cốt trong tham mưu, quản lý Nhà nước của Sở Công Thương và công tác triển khai thực hiện của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển công nghiệp tỉnh Kiên Giang (sau đây viết tắt là Trung tâm KCTVPTCN).
Công tác xây dựng đề án khuyến công của cấp cơ sở còn hạn chế, mặc dù đã được tập huấn về nghiệp vụ khuyến công, nhưng cán bộ phụ trách lĩnh vực công nghiệp tại các Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng do phụ trách kiêm nhiệm nhiều công việc, nên trong việc khảo sát và xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm chưa kịp thời.
Từ những mục đích, yêu cầu nêu trên, việc xây dựng đề án thành lập và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2020 - 2025 là cần thiết và cấp bách.
- Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
- Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
- Quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang Ban hành Chương trình Khuyến công tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.
1. Phân tích những căn cứ lý luận và thực tiễn xây dựng đề án thành lập và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 -2025.
3. Xây dựng phương án thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công, mục tiêu, các hoạt động chính của đề án và kiến nghị.
Thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 - 2025.
Nội dung của đề án thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 - 2025, gồm các phần như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đề án
Phần III: Nội dung xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Khuyến công và các khái niệm liên quan
Tại Điều 2 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP quy định về các khái niệm từ ngữ liên quan đến hoạt động khuyến công như sau:
+ Kế hoạch khuyến công là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công từng giai đoạn.
+ Dịch vụ khuyến công là các dịch vụ cần triển khai để thực hiện các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
Theo Điều 8 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, tổ chức khuyến công địa phương bao gồm:
+ Cấp huyện (huyện, thành phố): Theo yêu cầu nhiệm vụ, UBND tỉnh Kiên Giang xem xét, quyết định thành lập các chi nhánh trực thuộc Trung tâm KCTVPTCN.
Tại Điều 16 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, Điều 10 Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, quy định chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công như sau:
+ Sở Công Thương là cơ quan giúp UBND tỉnh Kiên Giang thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
1. Tổ chức khuyến công cấp tỉnh
Số lượng biên chế được giao, gồm 18 viên chức và 01 hợp đồng 68 và cơ cấu tổ chức bộ máy gồm:
+ 02 phòng chuyên môn: Phòng Hành chính - Tổng hợp, phòng Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
2.1. Cấp huyện:
2.2. Cấp xã:
3. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công
Kế hoạch khuyến công tỉnh được xây dựng trên cơ sở báo cáo đăng ký kế hoạch khuyến công của UBND cấp huyện. Báo cáo đăng ký kế hoạch khuyến công của UBND cấp huyện do phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng tham mưu đề xuất trên cơ sở đăng ký trực tiếp nhu cầu khuyến công từ cơ sở công nghiệp nông thôn.
Mối quan hệ công tác giữa Trung tâm KCTVPTCN và Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng mang tính phối hợp. Trong trường hợp cần thực hiện công việc phục vụ triển khai công tác khuyến công tại các địa phương, Trung tâm KCTVPTCN không thể chỉ đạo trực tiếp công việc đối với công chức phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng.
4.1 Thuận lợi
Nhìn chung các nội dung, chương trình hoạt động của Trung tâm KCTVPTCN thời gian qua đã hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý ngành, thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống người dân; tạo động lực cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,...góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4.2 Khó khăn
Việc tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công đến từng xã gặp rất nhiều khó khăn do Trung tâm KCTVPTCN không đủ nguồn nhân lực để tổ chức thực hiện nhiều nhiệm vụ trong cùng một thời điểm.
Trước khi Thông tư số 28/2018/TT-BTC được ban hành, các văn bản QPPL về khuyến công không có quy định về mức chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công nên không có cơ sở để xây dựng đề án thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
1. Về số lượng cơ sở công nghiệp nông thôn
Số lượng cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2019 phân theo đơn vị hành chính như sau:
Đơn vị tính: Cơ sở
STT | Địa phương | Số lượng |
|
9.975 | |
1 |
961 | |
2 |
466 | |
3 |
477 | |
4 |
847 | |
5 |
679 | |
6 |
767 | |
7 |
1.465 | |
8 |
1.474 | |
9 |
554 | |
10 |
326 | |
11 |
633 | |
12 |
727 | |
13 |
182 | |
14 |
315 | |
15 |
102 |
Tổng số lao động công nghiệp nông thôn năm 2019 là 43.028 lao động, tăng 11,9% lao động so với năm 2018.
Năm 2019 giá trị sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (giá so sánh 2010) đạt 47.662 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng 10,07%. Năm 2020 đạt 50,435 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 5,82%.
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020
Các nội dung khuyến công đã triển khai bao gồm: nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến; phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công; hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp.
Về hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở công nghiệp nông thôn: Tổ chức 01 lớp đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho 107 học viên là chủ các DN, cơ sở công nghiệp nông thôn. Tổ chức 03 đoàn học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công tại các tỉnh Vũng Tàu, Bình Dương và Đồng Nai cho doanh nghiệp và cán bộ, công chức làm công tác khuyến công.
Về hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu: tổ chức 01 Hội chợ Công nghiệp - Thương mại Đồng bằng Sông Cửu Long - Kiên Giang; tổ chức gian hàng chung tỉnh Kiên Giang tham gia 12 hội chợ triển lãm trong nước; Tổ chức tham gia 04 cuộc Hội nghị Kết nối Cung - cầu; hỗ trợ 27 cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia gian hàng chung tại các hội chợ triển lãm trong nước; tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và tham gia 03 lần bình chọn cấp Khu vực, 03 lần bình chọn cấp Quốc gia. Kết quả có 142 sản phẩm được bình chọn là sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp Tỉnh, 14 sản phẩm đạt cấp Khu vực, 10 sản phẩm đạt cấp Quốc Gia; thực hiện 05 đề án khuyến công hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu đầu tư phòng trưng bày giới thiệu các sản phẩm.
Về hỗ trợ cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công: thực hiện 477 tin bài trên Báo Kiên Giang, website của Sở Công Thương, website của Bộ Công Thương; 62 chuyên mục Công Thương trên Đài PTTH Kiên Giang và Báo Kiên Giang và 08 lượt tuyên truyền trên đài phát thanh các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác tuyên truyền trên sóng phát thanh; phát hành 4.000 tờ gấp thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách khuyến công, công nghiệp hỗ trợ và sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
Tổng kinh phí thực hiện chương trình khuyến công từ năm 2016 đến năm 2020 là 30.415,2 triệu đồng. Trong đó:
+ Kinh phí khuyến công địa phương là: 11.253,4 triệu đồng.
Địa phương
2016
2017
2018
2019
Dự kiến 2020
Cộng
1
1
2
2
6
1
1
1
3
1
1
2
1
1
1
2
4
1
1
2
1
1
2
4
1
1
1
1
2
2
1
3
2
1
1
4
1
1
1
1
32
Chương trình khuyến công trong thời gian qua nhận được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, các sở, ngành, địa phương, Cục Công Thương địa phương và sự hưởng ứng tham gia của cơ sở công nghiệp nông thôn.
Địa phương có đề án khuyến công triển khai là TP Rạch Giá, bình quân 01 đề án/năm. Những địa phương còn lại có ít đề án triển khai (mỗi năm có 01 hoặc 02 đề án và có năm không có đề án), có một số huyện không triển khai được đề án nào.
5.1. Tồn tại hạn chế
Số lượng đề án do UBND cấp huyện đăng ký kế hoạch khuyến công hàng năm còn ít, chỉ tập trung ở một vài nội dung khuyến công (ứng dụng máy móc thiết bị).
5.2 Nguyên nhân
Không có mạng lưới khuyến công viên dẫn đến thiếu nguồn lực tại chỗ trực tiếp hỗ trợ triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tư vấn, hướng dẫn chính sách khuyến công đến các cơ sở công nghiệp nông thôn.
Nhìn chung, thời gian qua hoạt động khuyến công đã đạt được những kết quả khả quan, đáng khích lệ. Tuy nhiên, để nâng tầm hoạt động và tuyên truyền phổ biến chủ trương chính sách liên quan đến lĩnh vực khuyến công sâu rộng tới các cơ sở công nghiệp nông thôn, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng công nghiệp chậm phát triển, đòi hỏi phải có đội ngũ mạng lưới công tác viên khuyến công theo dõi hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt tình hình cũng như nhu cầu phát triển công nghiệp nông thôn tại địa phương, qua đó có thể tham mưu đề xuất những chương trình, đề án phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
NỘI DUNG XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG
- Đối với cấp tỉnh: Trung tâm KCTVPTCN chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh;
- Đối với cấp xã: Hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công để triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã.
Hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng hỗ trợ triển khai hoạt động khuyến công đến cấp xã giai đoạn 2020-2025, gồm 15 người.
Tổ chức 01 hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
Vì cần có hệ thống cộng tác viên để triển khai và tổ chức thực hiện chính sách khuyến công trên địa bàn toàn tỉnh, từ cấp tỉnh đến cấp huyện đến cấp xã, để có đầu mối liên kết mạng lưới cộng tác viên và Trung tâm KCTVPTCN, đề xuất UBND cấp huyện phân công 01 lãnh đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện phụ trách Công Thương làm tổ trưởng điều phối hoạt động đối với mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp xã (kiêm nhiệm). Cộng tác viên khuyến công cấp xã được UBND cấp xã lựa chọn, đề xuất. Tùy theo tình hình thực tế và nhu cầu của từng địa phương sẽ phân bổ số lượng cộng tác viên khuyến công cấp xã cho phù hợp.
2.1. Tổ trưởng: Có trách nhiệm theo dõi và quản lý các hoạt động của công tác viên.
3. Nhiệm vụ của tổ trưởng và cộng tác viên khuyến công
3.2. Cộng tác viên khuyến công:
Thu thập, tiếp nhận thông tin, yêu cầu trợ giúp của cơ sở sản xuất CNNT trên địa bàn để trực tiếp tư vấn, hướng dẫn hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện.
Tham gia các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức và chấp hành quy định của pháp luật về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; triển khai thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn phụ trách.
Tìm kiếm, lựa chọn, đề xuất, giới thiệu các nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề, về địa phương, nghệ nhân ưu tú.
Định kỳ (hoặc đột xuất) báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ triển khai trên địa bàn.
4. Quyền hạn của cộng tác viên khuyến công
Được cập nhật thông tin và cung cấp những tài liệu văn bản pháp luật về hoạt động khuyến công khi có các chủ trương, chính sách mới.
5. Quyền lợi của cộng tác viên khuyến công
Được hưởng thù lao công việc từ nguồn kinh phí sự nghiệp khuyến công của tỉnh theo hợp đồng dịch vụ được điều chỉnh bởi Luật Dân sự.
Các chỉ tiêu đo lường kết quả thực hiện công việc được đánh giá theo từng quý, để làm cơ sở tính chi trả thù lao cho cộng tác viên gồm:
- Số đề án đề xuất hỗ trợ được phê duyệt và triển khai;
- Mức độ hoàn thành công việc của cộng tác viên khuyến công theo sự đánh giá của Tổ trưởng đối với cộng tác viên khuyến công;
Trường hợp cộng tác viên khuyến công do thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước không thể thực hiện công việc theo hợp đồng đã ký với Trung tâm khuyến công & Tư vấn phát triển công nghiệp, cộng tác viên khuyến công có trách nhiệm thông báo cho Tổ trưởng cộng tác viên, Trung tâm khuyến công & Tư vấn phát triển công nghiệp trước một tháng để Trung tâm khuyến công & Tư vấn phát triển công nghiệp bố trí nhân sự khác thực hiện công việc của cộng tác viên. Thời gian cộng tác viên không thực hiện công việc theo nội dung hợp đồng ký kết với Trung tâm KCTVPTCN sẽ không được chi trả thù lao.
1. Phương án xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công
2. Phân bổ cộng tác viên khuyến công và tổ trưởng
- Giai đoạn 2: Từ năm 2021-2025, tiếp tục duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công 15 người. Việc xem xét để bố trí cộng tác viên khuyến công cấp xã và tổ trưởng do UBND cấp huyện đề nghị.
STT
Địa phương
Cấp hoạt động
Số lượng 2020
Số lượng 2021 - 2025
1
phường, xã
1
1
2
phường, xã
1
1
3
thị trấn, xã
1
1
4
thị trấn, xã
1
1
5
thị trấn, xã
1
1
6
thị trấn, xã
1
1
7
thị trấn, xã
1
1
8
thị trấn, xã
1
1
9
thị trấn, xã
1
1
10
thị trấn, xã
1
1
11
thị trấn, xã
1
1
12
thị trấn, xã
1
1
13
xã
1
1
14
xã
1
1
15
xã
1
1
xã
15
15
1. Tiêu chuẩn cộng tác viên khuyến công
Đối tượng tham gia cộng tác viên khuyến công cấp xã là cán bộ không chuyên trách cấp xã.
Nắm vững đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và có khả năng triển khai các chủ trương trên vào công việc.
Hiểu biết về chế độ chính sách trợ giúp đối tượng thụ hưởng.
Có khả năng phối hợp hiệu quả với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
Cộng tác viên khuyến công phải có tư cách đạo đức tốt; thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tự nguyện tham gia mạng lưới cộng tác viên khuyến công, có năng lực giao tiếp tốt, ý thức phục vụ nhân dân cao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Căn cứ vào đề án được phê duyệt, dựa trên số lượng được phân bổ của năm 2020 và giai đoạn 2021-2025 của từng huyện, thành phố, UBND cấp huyện rà soát, lựa chọn, đề xuất với Sở Công Thương danh sách xã, phường, thị trấn đã và đang phát triển mạnh về công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp hoặc những địa bàn cần đẩy mạnh hoạt động khuyến công trong thời gian tới để bố trí cộng tác viên khuyến công; phân công 01 lãnh đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng phụ trách Công Thương làm Tổ trưởng phụ trách điều phối hoạt động đối với mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
Hợp đồng cộng tác viên được ký hàng năm và thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng thực hiện theo công việc.
4.1 Công tác đào tạo, tập huấn
+ Tổng số đại biểu tham dự: giai đoạn 2021-2025 là 50 người/03 lớp.
+ Thời gian: 1 ngày/lớp.
4.2 Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên khuyến công
+ Tổng số đại biểu: là 50 người.
+ Thời gian: 01 buổi/hội nghị.
(Dự toán chi tiết công tác đào tạo, tập huấn và Hội nghị ra mắt mạng lưới cộng tác viên: Phụ lục 1; 2).
- Duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công tối đa là 1.430.400.000 đồng trong giai đoạn 6 năm 2020-2025 đồng (mức lương cơ sở giai đoạn 2021-2025 năm 2020 là 1.490.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu cơ bản sẽ thay đổi theo từng thời điểm hiện tại).
- Hội nghị ra mắt cộng tác viên khuyến công là 6.000.000 đồng.
Trung tâm KCTVPTCN có trách nhiệm quản lý kinh phí, chi thù lao hàng tháng cho cộng tác viên, tiến hành thanh quyết toán với cơ quan thẩm quyền theo quy định.
Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công & Tư vấn phát triển công nghiệp Kiên Giang tổ chức quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai thực hiện đề án theo quy định.
4. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển Công nghiệp
Việc thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công sẽ tạo ra đầu mối triển khai các hoạt động khuyến công và tham gia hướng dẫn cơ sở công nghiệp nông thôn chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp cận chính sách khuyến công tại địa phương phụ trách, giúp UBND cấp huyện, cấp xã, Trung tâm KCTVPTCN nắm bắt tình hình các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, lập kế hoạch và đề xuất các hoạt động khuyến công cụ thể phù hợp với nhu cầu và năng lực của các cơ sở công nghiệp nông thôn theo định hướng chương trình, kế hoạch khuyến công của tỉnh. Kịp thời tổng hợp những khó khăn, vướng mắc mà các cơ sở công nghiệp nông thôn gặp phải, những vấn đề còn bất cập trong cơ chế, chính sách khuyến công để tổng hợp tham mưu, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khuyến công cho phù hợp đáp ứng nhu cầu thực tế của địa phương.
Cộng tác viên khuyến công không chỉ thực hiện riêng công tác khuyến công mà còn hỗ trợ cho địa phương trong việc hướng dẫn, theo dõi và nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp để có tham mưu, đề xuất những giải pháp giúp cho việc phát triển các ngành nghề tại địa phương.
Thông qua hoạt động khuyến công sẽ hỗ trợ thiết thực cho công tác quản lý nhà nước về khuyến công ở địa phương được nâng cao một bước, tạo sự gắn kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
Hiện nay, do xuất phát điểm thấp, sản xuất ngoài khu, cụm, công nghiệp, nhiều cơ sở, doanh nghiệp có nhu cầu nhưng không đủ lực và cũng không có các chuyên gia tư vấn để giúp cơ sở, doanh nghiệp xúc tiến các thủ tục pháp lý liên quan đến sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường. Vì vậy việc hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công sẽ tạo ra lực lượng hỗ trợ tích cực cho các cơ sở CNNT giải quyết vấn đề khó khăn này.
File gốc của Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020-2025 đang được cập nhật.
Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Số hiệu | 2666/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Đức Chín |
Ngày ban hành | 2020-11-19 |
Ngày hiệu lực | 2020-11-19 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |