ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1965/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 16 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định số 698/QĐ-TTg, ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Chương trình số 35-Ctr/TU ngày 23/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông về triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 75/TTr-STTTT ngày 23/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện có hiệu quả Chương trình này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở Thông tin và Truyền thông, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành;
- Các Hội, Đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (CNXD).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Huy
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1965/QĐ-UBND ngày 16/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Công nghệ thông tin là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nói chung, mỗi tỉnh, thành nói riêng trong quá trình hội nhập quốc tế, chỉ số phát triển con người; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước. Trong khi đó, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, viễn thông và Internet đặt ra không ít khó khăn, thách thức trong việc thực thi quản lý nhà nước, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, phòng, chống tấn công mạng, bảo vệ thông tin.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra thì quá trình tin học hóa trong cơ quan hành chính nhà nước còn hạn chế, chậm chuyển biến, CNTT vẫn chưa trở thành công cụ đắc lực trong đổi mới phương thức làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng thông tin phục vụ quản lý, điều hành của cơ quan Nhà nước cũng như cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công mức độ cao cho các tổ chức, người dân và doanh nghiệp.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp và người dân trong địa bàn tỉnh nói chung và thương mại điện tử nói riêng cho công tác quản lý, sản xuất kinh doanh, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm còn hạn chế.
Để công nghệ thông tin ứng dụng rộng rãi, có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của tỉnh, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển cho người dân trong tỉnh cần thiết xây dựng Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 để xây dựng lộ trình, bố trí các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) để thực hiện.
1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao trình độ quản lý, áp dụng công nghệ thông tin cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trong công tác quản lý, điều hành, chuyên viên tác nghiệp trong chuyên môn, nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước tỉnh. Tuyển dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước đủ số lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Xác định công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT là khâu quyết định then chốt, nhất là đào tạo CNTT cho cán bộ trẻ, cán bộ nữ phục vụ hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT trong cơ quan nhà nước tỉnh.
- Đào tạo kỹ năng khai thác, sử dụng CNTT cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản trị, sản xuất, kinh doanh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trên 90% CBCCVC cấp tỉnh, cấp huyện, 60% CBCCVC cấp xã được nâng cao trình độ áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, công tác chuyên môn nghiệp vụ, về chính quyền điện tử; 100% Sở, Ban, Ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO - Chief Information Officer); 100% Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã có cán bộ chuyên trách CNTT và có trình độ CNTT từ đại học trở lên;
- Đảm bảo 100% số giáo viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy; 100% học sinh Trung cấp chuyên nghiệp và học nghề được đào tạo các kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT; 100% học sinh Trung học phổ thông, Trung học cơ sở được học tin học trong chương trình chính khóa. Khuyến khích dạy Tin học trong các Trường Tiểu học trong tỉnh;
- Đào tạo kỹ năng cơ bản đảm bảo trên 40% người dân (chọn hạt nhân) sử dụng máy tính, truy cập, khai thác thông tin trên Internet, các ứng dụng trên cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh, dịch vụ công trực tuyến cho kỹ năng khai thác thông tin cho người dân và khai thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, về chính quyền điện tử, từng bước xây dựng công dân điện tử.
- 100% CBCCVC cấp tỉnh, cấp huyện, 100% CBCCVC cấp xã được nâng cao trình độ áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, công tác chuyên môn nghiệp vụ;
- 100% cán bộ lãnh đạo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức CNTT và kỹ năng quản lý để đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng CNTT mạnh mẽ tại các cơ quan, đơn vị;
- Đào tạo kỹ năng cơ bản người dân 100% (chọn hạt nhân) sử dụng máy tính, truy cập, khai thác thông tin trên Internet, các ứng dụng trên cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh, dịch vụ công trực tuyến cho kỹ năng khai thác thông tin cho người dân và khai thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, về chính quyền điện tử, từng bước xây dựng công dân điện tử.
1. Phát triển nhân lực CNTT tại các cơ quan nhà nước của tỉnh
a) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý về CNTT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện, xã:
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nâng cao năng lực quản lý về công nghệ thông tin, về chính quyền điện tử, từ đó vận dụng sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị để triển khai có hiệu quả. Đối với cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO - Chief Information Officer) đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo chiến lược thông tin, tổ chức thông tin, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, gắn kết cải cách hành chính với ứng dụng CNTT;
b) Xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh:
- Hình thành bộ phận ứng cứu khẩn cấp máy tính từ cơ quan chuyên trách CNTT (Sở Thông tin và Truyền thông bố trí từ 2 - 3 cán bộ chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin) và các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã trong tỉnh, nhằm kịp thời thông tin, khắc phục, hỗ trợ khi xảy ra sự cố rủi ro về CNTT, tấn công mạng máy tính. Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức quản trị bảo mật thông tin, mạng máy tính, cơ sở dữ liệu, cổng/trang thông tin điện tử,... duy trì hệ thống ổn định, thông suốt, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp trong bảo mật, an toàn, an ninh thông tin;
- Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trên nền chuẩn mã nguồn mở phục vụ hoạt động nghiên cứu, sử dụng và triển khai đào tạo trong các cơ sở đào tạo;
- Tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá chất lượng công tác nghiên cứu, phát triển, sử dụng các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở trên địa bàn tỉnh.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, chuyên viên theo chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Tập huấn sử dụng một số phần mềm mã nguồn mở nằm trong danh mục các phần mềm mã nguồn mở đáp ứng yêu cầu sử dụng trong cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
e) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ.
2. Phát triển nhân lực cho ứng dụng CNTT ngành giáo dục
Lãnh đạo, quản lý ngành giáo dục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý đã nêu Mục 1.a ở trên, ngoài ra đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tổng quan về các ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục.
- Bố trí đủ số lượng 100% giáo viên có trình độ chuyên môn đại học CNTT trở lên dạy học sinh Trung học phổ thông, Trung học cơ sở và Trung cấp chuyên nghiệp. Đối với Trường Cao đẳng cộng đồng giảng viên dạy tin học có trình độ từ thạc sỹ công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông trở lên để giảng dạy các môn tương ứng;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên dạy tin học đáp ứng yêu cầu giảng dạy và ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
- Xây dựng nội dung, cập nhật thường xuyên chương trình dạy và học tin học trong trường phổ thông, tiểu học theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo liên thông giữa các cấp học, tăng tính thiết thực của chương trình và tăng tỷ lệ thực hành ở các môn học CNTT;
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành như quản lý giáo viên, học sinh, quản lý tài chính, kế toán,...;
- Tập huấn sử dụng một số phần mềm mã nguồn mở nằm trong danh mục các phần mềm mã nguồn mở được khuyến khích sử dụng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
e) Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Phát triển nhân lực cho ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp
b) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan phối hợp: Sở Công Thương.
4. Phổ cập tin học phục vụ cho người dân
b) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan phối hợp: các Hội, Đoàn thể của tỉnh.
5. Chính sách phát triển, thu hút nguồn nhân lực CNTT
b) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cán bộ chuyên trách về CNTT làm việc trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
4. Tập trung đầu tư cho các trường, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cơ sở vật chất CNTT, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên; trang bị phương tiện đào tạo, kết nối mạng và khai thác Internet phục vụ cho nghiên cứu và đào tạo; đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ sự giúp đỡ của các tỉnh, tổ chức, doanh nghiệp mạnh về CNTT để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Việc xác định dự toán kinh phí cụ thể sẽ do các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ chủ trì chủ động thực hiện, xác định kinh phí trong quá trình lập các dự án, đề án, kế hoạch cụ thể trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
2. Sở Tài chính
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng, ban hành chuẩn kiến thức và kỹ năng cho các trình độ đào tạo CNTT trên địa bàn tỉnh trên cơ sở bám sát chuẩn nội dung, định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, chức danh, nhiệm vụ giám đốc CNTT; chế độ ưu đãi về điều kiện làm việc, học tập nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan nhà nước;
5. Sở Công thương
6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã căn cứ vào Chương trình này chủ động rà soát, đánh giá nguồn nhân lực CNTT tại cơ quan, đơn vị mình; tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT thuộc cơ quan, đơn vị mình./.
File gốc của Quyết định 1965/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 đang được cập nhật.
Quyết định 1965/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Số hiệu | 1965/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Cao Huy |
Ngày ban hành | 2016-11-16 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-16 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |