ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1661/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 01 tháng 7 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
- Như Điều 3;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- PVPVX UBND tỉnh;
- Phòng VX;
- Lưu: VT, 3.04.05.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ Y TẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Số: 1829/KH-SYT
Vĩnh Long, ngày 24 tháng 06 năm 2020
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÕNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP.
Theo số liệu thống kê hoạt động y tế lao động được cập nhật năm 2018 – 2019 của các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Long:
Trong đó: có 507 đơn vị sử dụng lao động trên 10 lao động/ cơ sở với 23.769 người lao động chiếm tỷ lệ 42,45% và 30 đơn vị lao động có 32.229 lao động chiếm tỷ lệ 57,55% nằm trong 03 khu, tuyến công nghiệp của tỉnh: Khu công nghiệp Hòa Phú, Khu công nghiệp Bình Minh và tuyến công nghiệp Cổ chiên Khu IV. (Phụ lục 1)
- Khoa Sức khỏe môi trường - Y tế trường học - Bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (TTKSBT) được thành lập trên cơ sở sáp nhập Khoa Sức khỏe nghề nghiệp và Khoa Sức khỏe cộng đồng theo Quyết định số 342/QĐ-SYT ngày 08/5/2018 của Sở Y tế Vĩnh Long.
- Bệnh nghề nghiệp của TTKSBT gồm: 01 Bác sĩ Chuyên khoa I (hiện đang theo học lớp Chuyên khoa II), 02 Bác sĩ y học dự phòng (có 01 Bác sỹ y học dự phòng đã theo học lớp định hướng chuyên khoa bệnh nghề nghiệp), 03 Kỹ sư môi trường, 01 Cử nhân công nghệ thực phẩm và 01 Y sĩ đa khoa. Hỗ trợ cho công tác chăm sóc sức khỏe người lao động Phòng khám Đa khoa của Trung tâm KSBT tỉnh có 08 Khoa phòng ban chuyên môn: Da liễu, Nội, Sản phụ khoa, Răng hàm mặt, Tai Mũi Họng, Mắt, Xét nghiệm - chẩn đoán hình ảnh - thăm dò chức năng và Khoa Dược - Vật tư y tế với 67 CBYT của Trung tâm KSBT hiện nay, trong đó: 25 BS, 14 YS, 05 NHS, 07 Kỹ thuật viên Xét nghiệm, 07 DS (04 DS Đại học và 03 DS Trung cấp), 01 Kỹ sư, 01 Ths Hóa học, còn lại là cán bộ chuyên môn khác (Điều dưỡng, Cử nhân Điều dưỡng) .
Toàn tỉnh có 08 huyện, thị xã, thành phố gồm 107 xã, phường, thị trấn. Cán bộ chuyên trách y tế lao động của tuyến dưới còn hạn chế, một cán bộ kiêm nhiệm phụ trách nhiều chương trình nên các hoạt động về lập kế hoạch quản lý, kiểm tra, giám sát, thu thập thông tin, thực hiện công tác thống kê báo cáo về quản lý sức khỏe người lao động chưa kịp thời, chặt chẽ và chính xác.
Trang thiết bị phục vụ công tác quan trắc môi trường lao động có: 28 loại máy với các chức năng chuyên môn khác nhau, được đầu tư mua sắm từ nguồn kinh phí Dự án và ngân sách của địa phương.
4. Kết quả công tác chăm sóc sức khỏe người lao động - phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2014 - 2019
Hàng năm, các đơn vị y tế trong toàn ngành đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với năm nội dung chủ yếu: Củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động; Tổ chức khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho những đối tượng có nguy cơ; Lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động; Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho đối tượng thuộc các nhóm huấn luyện; Tổ chức kiểm định định kỳ đối với danh mục máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt.
4.2. Đối với lao động làm việc không phải là nhân viên y tế.
Từ khi Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 của Quốc hội khóa 13 năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, thì tổng số lao động làm công việc có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp đến khám phát hiện bệnh nghề nghiệp từ năm 2014 – 2019 là 1.485 lượt khám trong đó có 155 lượt khám là Nữ chiếm 10,44%. (Phụ lục 4)
- Trong giai đoạn năm 2011 đến tháng 4/2016 Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh chưa đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động theo quy định nên công tác này chủ yếu do tuyến trên thực hiện nên đơn vị không tổng hợp được số liệu mẫu quan trắc. Sau khi củng cố hoạt động, Trung tâm Y tế Dự phòng Vĩnh Long được công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động theo Quyết định số 285/QĐ-SYT ngày 23/5/2016 của Sở Y tế Vĩnh Long. Quan trắc môi trường lao động thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/ 2016. Báo cáo kết quả thực hiện quan trắc môi trường lao động do đơn vị tiến hành quan trắc thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục III, Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.
- Qua số liệu thống kê mẫu quan trắc môi trường lao động trên địa bàn tỉnh trong 04 năm tính từ năm 2016 – 2019, đã có 236 cơ sở lao động thực hiện quan trắc môi trường lao động, số lượng đơn vị sử dụng lao động thực hiện quan trắc môi trường lao động nhằm chăm sóc sức khỏe cho người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định tăng dần hàng năm, tổng số người tiếp xúc được điều tra là 18.431 người trên tổng số 22.496 người lao động chiếm 81,93%. Tuy nhiên số lượng đơn vị sử dụng lao động thực hiện quan trắc/ tổng đơn vị thực tế thì tương đối ít. Một số người lao động đang phải làm việc tại môi trường chưa an toàn, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh cho thấy một bộ phận người lao động còn làm việc trong điều kiện môi trường lao động vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép ở mức cao như tiếng ồn quá lớn, nhiệt độ cao, thiếu ánh sáng khiến người lao động dễ mắc bệnh nghề nghiệp, do tiếng ồn và các bệnh liên quan đường hô hấp như: bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh bụi phổi, bệnh hen phế quản nghề nghiệp, viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp (Phụ lục 5).
4.4. Kết quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp
4.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Từ năm 2010 đến năm 2019 định kỳ 02 lần/năm, Trung tâm KSBT tỉnh phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và một số ban ngành liên quan, tham gia đoàn thanh kiểm tra liên ngành với nội dung “Hưởng ứng tháng hành động quốc gia về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ”; “Kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, sử dụng lao động trẻ em và bình đẳng giới”. Hoạt động thanh kiểm tra được triển khai trung bình 25 đơn vị sử dụng lao động/năm. Kết quả thanh kiểm tra, cho thấy hầu hết các đơn vị sử dụng lao động chưa cập nhật thực hiện đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về công tác an toàn vệ sinh lao động. Qua giám sát, kiểm tra, đoàn thanh kiểm tra liên ngành đã hướng dẫn các cơ sở chấp hành tốt hơn các quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho các đối tượng lao động địa phương có việc làm ổn định, tham gia khám sức khỏe định kỳ, chú trọng công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ theo các quy định của pháp luật.
Thực hiện kế hoạch phòng chống bệnh nghề nghiệp được phê duyệt hàng năm Sở Y tế đã chỉ đạo Trung tâm KSBT phối hợp tuyến dưới (Trung tâm y tế, Trạm y tế) thành lập đoàn kiểm tra, giám sát với mục tiêu là hướng dẫn các đơn vị được kiểm tra cập nhật và thực hiện đầy đủ các văn bản pháp luật liên quan công tác an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5.1. Thuận lợi
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp từng bước được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện trong mọi lĩnh vực đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Ngành Y tế đã triển khai thực hiện với sự hưởng ứng tích cực của các cơ sở lao động và sự phấn đấu tích cực của chính quyền các cấp và các đơn vị, cơ sở sử dụng người lao động, do vậy các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu về phòng chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động của ngành y tế về cơ bản đã thực hiện đảm bảo kế hoạch chỉ tiêu giao của ngành.
5.2. Khó khăn
- Việc phổ biến, cập nhật và thực hiện các quy định về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động còn chưa đồng bộ. Tình trạng mất an toàn, vệ sinh lao động trong các cơ sở sản xuất, khu vực nông nghiệp, nông thôn, các làng nghề xảy ra khá phổ biến.
- Một số đối tượng người lao động không có hợp đồng lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội, không tham gia bảo hiểm y tế sẽ không được hưởng các chế độ bảo trợ xã hội và các chế độ chăm sóc sức khỏe khác như: khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, các chế độ bồi dưỡng khi làm các công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm. Tập trung chủ yếu là lao động làng nghề, lao động chân tay.
- Một số đơn vị sử dụng lao động chưa thật sự quan tâm thực hiện tốt Luật an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe; người lao động thì chưa tiếp cận đầy đủ các thông tin về quyền lợi của mình cũng như các chế độ khác được pháp luật quy định nhất là các đối tượng làm công việc đặc thù, có yêu cầu nghiêm ngặt hoặc đơn vị sử dụng lao động chỉ thực hiện một số nội dung khi có thông báo của Đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Một số đơn vị sử dụng lao động lại chưa quan tâm đến công tác khám sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo định kỳ gây không ít khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ sức khoẻ người lao động.
- Kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch chưa đáp ứng nhu cầu công tác chăm sóc sức khoẻ người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp nên một số nội dung chương trình phải lồng ghép với số hoạt động y tế khác của đơn vị, địa phương.
Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020- 2030;
Kế hoạch số 1187/KH-SYT ngày 11/6/2018 của Sở Y tế, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Sở Y tế xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020- 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là Chương trình), cụ thể như sau:
1. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động là đầu tư cho sự phát triển của quốc gia; là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người lao động, người sử dụng lao động, của hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, trong đó ngành Y tế làm nòng cốt.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực thi đầy đủ quy định về an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
5. Đầu tư toàn diện cho công tác dự phòng và điều trị theo phương châm dự phòng tích cực bệnh, tật tại nơi làm việc bằng kiểm soát, loại trừ yếu tố có hại trong môi trường lao động, thay đổi nhận thức, hành vi của người lao động và người sử dụng lao động trong bảo vệ và nâng cao sức khỏe, phát triển và duy trì thói quen sinh hoạt, dinh dưỡng lành mạnh, vệ sinh sạch sẽ; phát hiện sớm, điều trị kịp thời bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan đến nghề nghiệp.
1. Mục tiêu chung:
2. Mục tiêu cụ thể
b) Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp: quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
d) Đến năm 2025: lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (theo Đề án Xây dựng và phát triển y tế cơ sở trong tình hình mới). 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc.
e) Đến năm 2025: 100% người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định.
h) Đến năm 2030: 100% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình được triển khai trên toàn tỉnh, bao gồm các cơ sở lao động, người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ, vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
IV. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
2. Triển khai thực hiện đầy đủ các văn bản pháp quy, chính sách pháp luật
b) Triển khai thực hiện các quy định chuyên môn, thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, điều trị, phục hồi chức năng.
a) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho hệ thống kiểm chuẩn - tham chiếu đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động, giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp; sơ cấp cứu tại nơi làm việc; điều trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
c) Tham gia tập huấn, đào tạo lại, đào tạo nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng mục tiêu của Chương trình; ưu tiên đào tạo lại cho cán bộ y tế cơ sở, y tế tại cơ sở lao động về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
đ) Củng cố tổ chức y tế cơ sở thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm việc.
g) Triển khai ứng dụng một số mô hình phòng chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản,...) tại nơi làm việc.
i) Đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc môi trường lao động, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp hằng năm theo quy định; cập nhật hồ sơ quốc gia đối với các bệnh liên quan đến amiăng tại các Trung tâm ghi nhận ung thư.
l) Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
a) Thiết lập hệ thống thông tin truyền thông và củng cố mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe từ trung ương tới địa phương.
c) Sử dụng đa dạng và hiệu quả các kênh và hình thức truyền thông nhằm tăng cường sự tiếp cận hiệu quả tới các đối tượng trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động.
a) Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí gồm: Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi của các ngành, các địa phương, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; nguồn ODA, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
c) Phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.
a) Tham gia các nghiên cứu khoa học do tuyến trên tổ chức, huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng các nhà khoa học, các cơ quan, tổ chức khác.
7. Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển khai các chương trình chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp của các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (nếu có).
Được ban hành tại Danh mục các nội dung ưu tiên thực hiện Chương trình kèm theo Kế hoạch này (15 nội dung).
1. Sở Y tế
b) Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh làm đầu mối tham mưu xây dựng kế hoạch hằng năm và tổ chức thực hiện, báo cáo các nội dung Chương trình.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
b) Phối hợp triển khai thực hiện các nội dung công việc được phân công trong Chương trình.
4. Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Sở Xây dựng.
6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
- Phối hợp triển khai thực hiện các nội dung công việc được phân công trong Chương trình.
7. Các Sở, ban ngành, đoàn thể khác phối hợp với Sở Y tế và Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động trên cơ sở các nội dung định hướng của Chương trình và điều kiện, đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương.
c) Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh cơ quan tham mưu thường trực), để Sở Y tế tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
10. Doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động.
- Doanh nghiệp, người sử dụng lao động cần trang bị thiết bị bảo hộ lao động và vệ sinh lao động, tạo điều kiện để người lao động được làm việc trong điều kiện bảo đảm vệ sinh, không có các yếu tố độc hại, nguy hiểm hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật như cách ly nguồn độc hại (che chắn bụi, tiếng ồn, sóng vật lý...); tổ chức khám sức khỏe khi tuyển dụng để bố trí công việc phù hợp và khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp để điều trị kịp thời.
- Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình với các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Sở Y tế đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, quan tâm chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch Chương trình này, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật là đơn vị thường trực đầu mối) trước ngày 10/12 để Sở Y tế theo dõi, tổng hợp việc thực hiện của các ngành, các địa phương, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Cục Quản lý Môi trường Y tế - Bộ Y tế (báo cáo); | KT. GIÁM ĐỐC |
File gốc của Quyết định 1661/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đang được cập nhật.
Quyết định 1661/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu | 1661/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thị Quyên Thanh |
Ngày ban hành | 2020-07-01 |
Ngày hiệu lực | 2020-07-01 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |