ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1289/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 14 tháng 07 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 11/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 20/3/2013 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh cơ cấu kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tại Quyết định 1662/QĐ-UBND ngày 11/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh;
về việc giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016 (nguồn kinh phí ngân sách trung ương);
Căn cứ Quyết định số 1101/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo học nghề theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện. Rút kinh nghiệm trong các năm sau, yêu cầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện ngay trong quý I hàng năm, không để chậm trễ.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Thông tin - Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT (VX) UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ 1956 của tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PVP (VX, NN), KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, VHXHthuy596
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Trường Thọ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 1289/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ đào tạo nghề cho 6.500 lao động nông thôn, trong đó:
- Đào tạo nhóm nghề phi nông nghiệp: 4.340 người.
- Tỷ lệ lao động nông thôn sau học nghề có việc làm, thêm việc làm, được nâng cao tay nghề đạt từ 75% trở lên.
I. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm:
2. Thí điểm mô hình dạy nghề:
3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề:
4. Bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, người dạy nghề:
với người dạy nghề là nghệ nhân, nông dân sản xuất giỏi, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, người có tay nghề cao để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn; bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho lao động nông thôn đối với cán bộ quản lý cấp tỉnh, cấp huyện, xã, cơ sở đào tạo nghề; bồi dưỡng về giám sát việc tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại xã đối với viên chức Hội Nông dân Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở dạy nghề tổ chức việc đào tạo nghề phi nông nghiệp cho 4.340 lao động nông thôn và tổ chức thí điểm, nhân rộng mô hình dạy nghề cho 60 lao động; tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình kết quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hiệu quả đào tạo nghề phi nông nghiệp, nông nghiệp, kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016.
phối hợp với các Sở Lao động - TB&XH, các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc đào tạo nghề nông nghiệp cho 2.100 lao động nông thôn; đánh giá tình hình, kết quả thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2016, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956 của tỉnh tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016. Phối hợp thực hiện cơ chế giám sát của Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam về công tác tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn tại xã. Việc kiểm tra cần bám sát tình hình thực tế, đánh giá chất lượng đào tạo, nắm chắc nhu cầu học nghề và khả năng sử dụng lao động ở các lĩnh vực để đánh giá và đề ra phương pháp thực hiện đạt hiệu quả.
1. Đối tượng áp dụng:
trong đó ưu tiên người khuyết tật, các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân.
Lao động từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, bao gồm:
- Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.
V. Chính sách đối với người học
Kinh phí thực hiện:
- Ngân sách Trung ương: 4.680 triệu đồng;
(Chi tiết theo Phụ lục 1 đính kèm).
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đăng ký tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016 gồm có 32 cơ sở (Chi tiết theo Phụ lục 2 đính kèm).
thực hiện
- Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc dạy nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của các Bộ ngành TW và chỉ đạo của UBND tỉnh.
Kế hoạch. Báo cáo kết quả thực hiện vào cuối năm 2016.
Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2016 theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của các Bộ ngành TW, chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp năm 2016, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về các chính sách của Đề án 1956. Chú ý tuyên truyền các mô hình dạy nghề gắn với việc làm đạt hiệu quả để người lao động biết và lựa chọn học nghề.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo nội dung và kinh phí được phân khai tại Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, các ngành liên quan và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng kinh phí đúng mục đích, đạt hiệu quả và thanh quyết toán theo quy định của nhà nước.
- Khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn tại địa phương, xây dựng kế hoạch thực hiện theo đúng quy định. Theo đó, tăng cường vận động nhân dân, hướng dẫn người lao động định hướng và chọn nghề học cho phù hợp với điều kiện bản thân, gia đình và xã hội.
- Đánh giá các tiêu chí giám sát ở địa phương theo Quyết định 1582/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/12/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tiếp tục chuyển mạnh việc đào tạo nghề theo năng lực sẵn có sang đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ngãi năm 2016, yêu cầu các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để chỉ đạo./.
KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 1289/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Nội dung | Chỉ tiêu | Kinh phí thực hiện | ||
Tổng số | NSTW | NSĐP | |||
| Tổng số: |
| 8.617 | 4.680 | 3.937 |
1 |
| 80 | 80 |
| |
- |
| 10 | 10 |
| |
- |
| 10 | 10 |
| |
- |
| 60 | 60 |
| |
2 |
60 người | 180 | 180 |
| |
3 |
| 1.350 | 1.200 | 150 | |
4 | ười dạy nghề |
| 300 | 300 |
|
5 |
6.440 người | 6.587 | 2.870 | 3.717 | |
- |
4.340 người | 5.075 | 2.870 | 2.205 | |
+ |
4.340 người | 5.075 | 2.870 | 2.205 | |
- |
2.100 người | 1.512 |
| 1.512 | |
+ |
2.100 người | 1.512 |
| 1.512 | |
6 |
| 120 | 50 | 70 | |
- |
| 70 | 50 | 20 | |
- |
| 30 |
| 30 | |
- |
| 20 |
| 20 |
DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP THAM GIA ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 1289/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp | TT | Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
17 |
2 |
18 |
3 |
19 |
4 |
20 |
5 | cấp nghề tỉnh Quảng Ngãi | 21 |
6 |
22 |
7 |
23 |
8 |
24 |
9 |
25 |
10 |
26 |
11 | Hỗ trợ nông dân | 27 |
12 |
28 |
13 |
29 |
14 |
30 |
15 |
31 |
16 |
32 |
Từ khóa: Quyết định 1289/QĐ-UBND, Quyết định số 1289/QĐ-UBND, Quyết định 1289/QĐ-UBND của Tỉnh Quảng Ngãi, Quyết định số 1289/QĐ-UBND của Tỉnh Quảng Ngãi, Quyết định 1289 QĐ UBND của Tỉnh Quảng Ngãi, 1289/QĐ-UBND File gốc của Quyết định 1289/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn do tỉnh Quảng Ngãi ban hành đang được cập nhật. Quyết định 1289/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn do tỉnh Quảng Ngãi ban hànhTóm tắt
|